Мы используем файлы cookie.
Продолжая использовать сайт, вы даете свое согласие на работу с этими файлами.

Clotrimazole

Подписчиков: 0, рейтинг: 0
Clotrimazole
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mại Desenex, Canesten, tên khác
AHFS/Drugs.com Chuyên khảo
MedlinePlus a682753
Danh mục cho thai kỳ
  • AU: A
  • C (đường miệng) và B (dạng bôi) (US)
Dược đồ sử dụng Thuốc bôi, thuốc uống
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
  • US: OTC (thuốc bôi), ℞ (qua đường miệng)
Dữ liệu dược động học
Sinh khả dụng Hấp thu kém khi dùng qua đường miệng, hấp thu không đáng kể qua da
Liên kết protein huyết tương 90%
Chuyển hóa dược phẩm Gan
Chu kỳ bán rã sinh học 2 giờ
Các định danh
Số đăng ký CAS
PubChem CID
IUPHAR/BPS
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEBI
ChEMBL
ECHA InfoCard 100.041.589
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa học C22H17ClN2
Khối lượng phân tử 344.837 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
  (kiểm chứng)

Clotrimazole, được bán dưới tên thương mại là Canesten cùng với một số những tên khác, là một loại thuốc kháng nấm. Chúng được sử dụng để điều trị nhiễm trùng nấm âm đạo, nấm miệng, phát ban tã, bệnh nấm lang ben và các loại nấm ngoài da bao gồm bệnh chân vận động viênnấm bẹn. Thuốc này có thể sử dụng dưới dạng uống hoặc có dạng kem để bôi cho da hoặc trong âm đạo.

Các tác dụng phụ thường gặp khi dùng qua đường miệng bao gồm buồn nônngứa. Nếu sử dụng ở dạng bôi thì các tác dụng phụ thường gặp ở da là đỏ và rát. Trong thai kỳ, sử dụng thuốc trên da hoặc trong âm đạo được cho là an toàn Không có bằng chứng về tác hại nếu sử dụng qua đường miệng trong khi mang thai nhưng điều này không được nghiên cứu nhiều. Khi được sử dụng dưới dạng uống, những người có vấn đề về gan cần thận trọng hơn. Thuốc này được xếp vào nhóm thuốc azole và hoạt động bằng cách phá vỡ màng tế bào.

Clotrimazole được phát hiện vào năm 1969. Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế. Chúng có sẵn dưới dạng thuốc gốc. Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển tính đến năm 2014 là 0,20–0,86 USD/20 gram thuốc bôi. Tại Hoa Kỳ, một quá trình điều trị thường có giá dưới 25 USD.


Новое сообщение