Продолжая использовать сайт, вы даете свое согласие на работу с этими файлами.
David Cameron
David Cameron
| |
---|---|
Thủ tướng Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland | |
Nhiệm kỳ 11 tháng 5 năm 2010 – 13 tháng 7 năm 2016 6 năm, 63 ngày | |
Nữ hoàng | Elizabeth II |
Phó Thủ tướng | Nick Clegg |
Tiền nhiệm | Gordon Brown |
Kế nhiệm | Theresa May |
Lãnh đạo Phe đối lập | |
Nhiệm kỳ 6 tháng 12 năm 2005 – 11 tháng 5 năm 2010 4 năm, 156 ngày | |
Cấp phó |
William Hague George Osborne |
Nữ hoàng | Elizabeth II |
Thủ tướng |
Tony Blair Gordon Brown |
Tiền nhiệm | Michael Howard |
Kế nhiệm | Harriet Harman |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 9 tháng 10, 1966 London, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland |
Đảng chính trị | Bảo thủ |
Phối ngẫu | Samantha Sheffield (1996–nay) |
Con cái | Ivan Reginald Ian (Deceased) Nancy Gwen Arthur Elwen |
Alma mater | Brasenose College, Oxford |
Chữ ký |
David William Donald Cameron (sinh ngày 9 tháng 10 năm 1966) là cựu thủ tướng của Vương quốc Liên hiệp Anh và là lãnh đạo của Đảng Bảo thủ từ năm 2010 đến năm 2016.
David Cameron học liên ngành triết học, chính trị học và kinh tế học ở Đại học Oxford và được trao bằng sinh viên ưu tú hạng nhất. Sau đó ông tham gia Ban nghiên cứu Đảng Bảo thủ và trở thành cố vấn đặc biệt cho Norman Lamont, và sau đó là cho Michael Howard. Ông là Giám đốc Vụ doanh nghiệp của Carlton Communications trong bảy năm.
Sau đợt ứng cử Nghị viên lần đầu tại Stafford năm 1997 kết thúc trong thất bại nhưng David Cameron được bầu vào năm 2001 làm đân biểu Nghị viện Anh đại diện cho đơn vị bầu cử Witney của Oxfordshire. David Cameron được thăng chức frontbencher của Official opposition hai năm sau đó, và nhanh chóng thăng chức để trở thành người đứng đầu cục điều phối chính sách trong chiến dịch tổng tuyển cử năm 2005.
David Cameron đã được mọi người xem là một ứng cử già cả, ôn hòa, thu hút cử tri trẻ tuổi, và năm 2005 David Cameron đã đắc cử trong cuộc bầu cử lãnh đạo bảo thủ. Trong thời gian đầu ở cương vị lãnh đạo Đảng Bảo thủ đã chứng kiến việc đảng này thiết lập một vị trí dẫn đầu trong cuộc thăm do dư luận về Công Đảng của Tony Blair; lần đầu tiên trong hơn mười năm. Mặc dù vị trí sau đảng này ngay sau đó khi Gordon Brown trở thành Thủ tướng, dưới sự lãnh đạo Cameron, Đảng Bảo thủ đã được giành được ủng hộ dư luận trước Lao động trong các cuộc thăm dò. Trong cuộc tổng tuyển cử năm 2010 tổ chức vào ngày 06 tháng 5, Đảng Bảo thủ giành được số ghế nhiều nhất, nhưng bị thiếu phiếu để giành được đa số phiếu cần thiết có thể lập chính phủ theo quy định của Hiến pháp. Sau Gordon Brown từ chức, David Cameron được bổ nhiệm làm Thủ tướng với mục đích hình thành một liên minh với Đảng Tự do Dân chủ.
Sau khi Vương quốc Anh và Bắc Ireland bỏ phiếu rời khởi Liên minh châu Âu trong cuộc trưng cầu dân ý ngày 23 tháng 6 năm 2016, Cameron tuyên bố từ chức Thủ tướng và người kế nhiệm ông là Theresa May.
Tham khảo
Liên kết ngoài
- Trang web chính thức Lưu trữ 2014-03-27 tại Wayback Machine
Walpole · Wilmington · Pelham · Newcastle · Devonshire · Newcastle · Bute · G Grenville · Rockingham · Chatham (Pitt the Elder) · Grafton · North · Rockingham · Shelburne · Portland · Pitt the Younger
|
||
Pitt Trẻ · Addington · Pitt the Younger · W Grenville · Portland · Perceval · Liverpool · Canning · Goderich · Wellington · Grey · Melbourne · Wellington · Peel · Melbourne · Peel · Russell · Derby · Aberdeen · Palmerston · Derby · Palmerston · Russell · Derby · Disraeli · Gladstone · Disraeli · Gladstone · Salisbury · Gladstone · Salisbury · Gladstone · Rosebery · Salisbury · Balfour · Campbell-Bannerman · Asquith · Lloyd George · Bonar Law · Baldwin · MacDonald · Baldwin · MacDonald · Baldwin · Chamberlain · Churchill · Attlee · Churchill · Eden · Macmillan · Douglas-Home · Wilson · Heath · Wilson · Callaghan · Thatcher · Major · Blair · Brown · Cameron · May · Johnson · Truss · Sunak
|
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về David Cameron. |