Мы используем файлы cookie.
Продолжая использовать сайт, вы даете свое согласие на работу с этими файлами.
Dịch tễ học trầm cảm
Другие языки:

Dịch tễ học trầm cảm

Подписчиков: 0, рейтинг: 0
Age-standardised disability-adjusted life year (DALY) rates of unipolar depressive disorders by country (per 100,000 inhabitants) in 2004.

Dịch tễ học trầm cảm đã được nghiên cứu nhiều trên toàn thế giới. Và trầm cảm là nguyên nhân chính gây nên bệnh tật toàn cầu. Tỷ lệ lưu hành trọn đời ước tính rất khác nhau giữa các khu vực, từ 3% ở Nhật Bản đến 17% ở Mỹ. Dữ liệu dịch tễ học cho thấy tỷ lệ trầm cảm cao hơn ở Trung Đông, Bắc Phi, Nam Á và Mỹ so với các quốc gia khác. Trong 10 quốc gia được nghiên cứu, số người sẽ bị trầm cảm trong suốt cuộc đời rơi vào khoảng 8% - 12% tại hầu hết các quốc gia.

Ở Bắc Mỹ, xác suất xuất hiện giai đoạn trầm cảm chính (major depressive;trầm cảm dạng điển hình hay thường gặp) trong bất kỳ khoảng thời gian dài nào trong năm là 3–5% đối với nam giới và 8–10% đối với nữ giới.

Sự biến động nhân khẩu

Các nghiên cứu dân số học liên tục cho thấy trầm cảm chính có xu hướng xuất hiện ở nữ giới gấp đôi so với nam giới, mặc dù vẫn chưa rõ lý do cho điều này. Sự tăng tương đối trầm cảm liên quan đến thời kỳ phát triển của tuổi dậy thì hơn là tuổi theo thời gian sống, đạt tỷ lệ đỉnh trong độ tuổi từ 15 đến 18. Trầm cảm liên quan nhiều đến yếu tố tâm lý xã hội hơn yếu tố nội tiết tố.

Một người nhiều khả năng phải chịu đựng cơn trầm cảm lần đầu tiên trong độ tuổi 30 đến 40, và lần hai, nhẹ hơn ở tuổi 50 đến 60. Nguy cơ trầm cảm chính tăng khi có các vấn đề về thần kinh như đột quỵ, bệnh Parkinson hay bệnh đa xơ cứng và trong năm đầu sau sinh. Nguy cơ trầm cảm chính cũng có mối liên hệ với các yếu tố gây căng thẳng như khi một người phải đối mặt với sự khắc nghiệt của môi trường xã hội xung quanh như trong đào tạo chiến binh hay bác sĩ.

Trầm cảm phổ biến hơn sau bệnh tim mạch. Có sự mâu thuẫn trong các nghiên cứu về tỷ lệ trầm cảm ở người cao tuổi, nhưng hầu hết các dữ liệu cho thấy có sự giảm đi ở nhóm tuổi này. Rối loạn trầm cảm thường hay gặp ở thành thị hơn so với nông thôn và nói chung, tỷ lệ cao hơn ở các nhóm dân cư có yếu tố kinh tế xã hội bất lợi (như người vô gia cư).

Dữ liệu tỷ lệ tương đối của trầm cảm chính giữa các nhóm dân tộc khác nhau không đạt được sự đồng thuận rõ ràng. Tuy nhiên, nghiên cứu duy nhất được biết đến bao gồm chứng loạn trương lực (covered dysthymia) đặc biệt cho thấy phổ biến hơn ở người Mỹ gốc Phingười Mỹ gốc México so với người Mỹ gốc Âu

Dự báo trầm cảm có thể trở thành nguyên nhân hàng đầu cướp đi mạng sống đứng thứ hai sau bệnh tim vào năm 2020.

Năm 2016, một nghiên cứu đã tìm thấy mối liên quan giữa thuốc trách thai nội tiết tố với trầm cảm.

Theo quốc gia

Tỷ lệ số năm sống điều chỉnh theo bệnh tật (DALY) trên 100.000 dân.

Xếp Quốc gia DALY rate
1 Hoa Kỳ  1,454.74
2    Nepal 1,424.48
3 Đông Timor  1,404.10
4  Bangladesh 1,401.53
5  Ấn độ 1,400.84
6  Pakistan 1,400.42
7  Brazil 1,396.10
8  Maldives 1,391.61
9  Bhutan 1,385.53
10  Afghanistan 1,385.14
11  Finland 1,344.13
12  Israel 1,273.92
13  Slovenia 1,248.47
14  Belgium 1,244.46
15  France 1,234.32
16  Chile 1,221.23
17  Guatemala 1,177.03
18  Haiti 1,170.73
19  Bolivia 1,161.56
20  Nicaragua 1,161.25
21  Canada 1,157.07
22  Ecuador 1,156.30
23  Peru 1,156.07
24  Croatia 1,141.79
25  Armenia 1,133.20
26  Azerbaijan 1,120.05
27   Switzerland 1,114.11
28  Turkmenistan 1,112.94
29  Tajikistan 1,112.45
30  Kyrgyzstan 1,112.10
31  Denmark 1,110.76
32  Uzbekistan 1,110.18
33  Luxembourg 1,110.00
34  Austria 1,108.30
35  El Salvador 1,103.93
36  Jamaica 1,100.10
37  Colombia 1,099.51
38  Bahamas 1,099.29
39  Honduras 1,098.66
40  Trinidad and Tobago 1,098.21
41  Grenada 1,098.14
42  Saint Lucia 1,097.85
43  Uruguay 1,095.86
44  Barbados 1,095.76
45  Dominica 1,094.66
46  Antigua and Barbuda 1,094.65
47  Saint Kitts and Nevis 1,094.64
48  Argentina 1,094.20
49  Dominican Republic 1,093.04
50  Suriname 1,091.56
51  Venezuela 1,088.72
52  Saint Vincent and the Grenadines 1,087.50
53  Cuba 1,087.25
54  Guyana 1,086.82
55  Panama 1,086.71
56  Belize 1,085.63
57  Paraguay 1,085.28
58  Costa Rica 1,083.23
59  Sweden 1,060.42
60  Georgia 1,056.60
61  Albania 1,047.94
62  Bosnia and Herzegovina 1,044.53
63  Poland 1,043.18
64  Slovakia 1,042.62
65  Romania 1,041.97
66  Bulgaria 1,040.66
67  Serbia and Montenegro 1,039.45
68  Macedonia 1,037.76
69  Turkey 1,037.51
70  Norway 996.780
71  United Kingdom 960.624
72  Ireland 959.325
73  Monaco 959.222
74  Andorra 956.319
75  Iceland 955.986
76  Germany 955.011
77  Lebanon 939.728
78  Cyprus 936.667
79  Morocco 936.319
80  Czech Republic 934.095
81  Egypt 931.894
82  Iraq 931.842
83  Yemen 931.675
84  Tunisia 931.414
85  Syria 930.510
86  Iran 929.554
87  Indonesia 927.707
88  Thailand 925.765
89  Cambodia 923.746
90  Jordan 923.086
91  Laos 923.076
92  Sri Lanka 922.893
93  Philippines 921.373
94  Libya 919.740
95  Singapore 919.158
96  Malaysia 918.331
97  Burma 917.689
98  Brunei 912.718
99  Vietnam 911.415
100  Papua New Guinea 909.399
101  Tonga 909.227
102  Federated States of Micronesia 904.903
103  Fiji 903.122
104  Nauru 900.547
105  Marshall Islands 900.546
106  Palau 900.533
107  Kiribati 900.401
108  Solomon Islands 900.169
109  Niue 899.281
110  Tuvalu 899.004
111  Cook Islands 898.923
112  Vanuatu 898.831
113  Samoa 896.317
114  Saudi Arabia 895.616
115  Bahrain 892.281
116  Oman 888.392
117  Kuwait 877.069
118  North Korea 868.902
119  Mongolia 866.490
120  South Korea 863.421
121  San Marino 862.099
122  Netherlands 861.586
123  Kazakhstan 860.070
124  Ukraine 858.312
125  Estonia 857.445
126  China 857.314
127  Russia 856.718
128  Belarus 855.825
129  Lithuania 855.363
130  Latvia 855.207
131  Moldova 855.040
132  New Zealand 851.065
133  Qatar 847.175
134  Hungary 847.062
135  Australia 846.943
136  U.A.E. 841.571
137  Mexico 784.702
138  Italy 776.376
139  Malta 763.792
140  Cape Verde 748.052
141  Mali 746.409
142  Lesotho 745.348
143  Angola 739.066
144  Burkina Faso 738.634
145  Sierra Leone 738.366
146  São Tomé and Príncipe 737.979
147  Guinea-Bissau 737.928
148  Equatorial Guinea 737.167
149  Chad 736.668
150  Togo 736.605
151  Nigeria 736.038
152  Senegal 735.975
153  Somalia 735.670
154  Swaziland 735.205
155  Madagascar 735.148
156  Liberia 734.677
157  Cameroon 734.635
158  Rwanda 734.221
159  Gambia 734.206
160  Benin 733.968
161  Mauritania 733.944
162  Comoros 733.904
163  Mozambique 733.777
164  Gabon 733.615
165  Djibouti 733.559
166  Guinea 732.777
167  Mauritius 732.672
168  Seychelles 732.305
169  Sudan 732.233
170  Algeria 731.743
171  Burundi 731.009
172  Niger 730.976
173  Ghana 730.842
174  Eritrea 730.154
175  C.A.R. 728.622
176  Namibia 726.357
177  Malawi 725.934
178  South Africa 725.772
179  D.R. of the Congo 725.756
180  Tanzania 724.539
181  Zimbabwe 724.516
182  Zambia 724.126
183  Botswana 723.997
184  Rep. of the Congo 723.945
185  Ethiopia 723.892
186  Kenya 723.667
187  Uganda 722.676
188  Portugal 721.798
189  Côte d'Ivoire 714.969
190  Greece 632.054
191  Spain 620.772
192  Japan 531.252

Tham khảo


Новое сообщение