Продолжая использовать сайт, вы даете свое согласие на работу с этими файлами.
Indomalaya
Khu vực sinh thái Indomalaya trước đây được gọi là khu vực sinh thái Đông Dương.
Nó trải rộng từ khu vực Makran ở miền nam Pakistan qua tiểu lục địa Ấn Độ và Đông Nam Á tới các vùng đất thấp ở miền nam Trung Quốc, và qua Indonesia tới Java, Bali và Borneo, phía đông của nó nằm trên đường Wallace, ranh giới sinh thái được đặt theo tên của Alfred Russel Wallace, là người đã tách Indomalaya ra khỏi Australasia. Indomalaya còn bao gồm cả Philipin, vùng đất thấp của Đài Loan và quần đảo Lưu Cầu của Nhật Bản.
Phần lớn khu vực sinh thái Indomalaya nguyên thủy được che phủ bởi rừng, chủ yếu là các rừng ẩm ướt lá bản rộng nhiệt đới và cận nhiệt đới, trong đó rừng khô lá bản rộng nhiệt đới và cận nhiệt đới chiếm đa số ở Ấn Độ và một phần của Đông Nam Á. Các rừng ẩm nhiệt đới của Indomalaya chủ yếu là các loài cây thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae).
Malesia là một tiểu khu vực thực vật nằm trên ranh giới giữa Indomalaya và Australasia. Nó bao gồm cả bán đảo Mã Lai và các đảo miền tây Indonesia (gọi là Sundaland), Philipin, các đảo miền đông Indonesia và New Guinea. Trong khi khu vực này có nhiều điểm chung về hệ thực vật với cả khu sinh thái Indomalya thì lại rất khác về hệ động vật; Sundaland chia sẻ hệ động vật với châu Á đại lục, trong khi các đảo phía đông của đường Wallace hoặc là không có các động vật có vú như đất liền hoặc là quê hương của các động vật đất liền có nguồn gốc từ Australia, bao gồm cả các loài thú có túi và các loài chim thuộc bộ chim chạy.
Một trong các bộ động vật có vú, bộ Cánh da (Dermoptera), là đặc hữu của khu vực sinh thái này, cũng như các họ Đồi (Tupaiidae, thuộc bộ Nhiều răng (Scandentia)) và Vượn (Hylobatidae, thuộc bộ Linh trưởng (Primates)). Các loài động vật có vú lớn đặc trưng cho Indomalaya bao gồm báo hoa mai, hổ, trâu, voi châu Á, tê giác Ấn Độ, tê giác Java, heo vòi Mã Lai, vượn người, vượn và vượn Tarsius (cận bộ Tarsiiformes).
Indomalaya có ba họ chim đặc hữu, là các họ Chim xanh (Irenidae), họ Cu rốc (Megalaimidae) và Rhabdornithidae (sẻ Philipin). Các loài gà lôi (họ Phasianidae), chim đuôi cụt (họ Pittidae), khướu (họ Timaliidae) và chim sâu (họ Dicaeidae) cũng là đặc trưng của khu vực sinh thái này.
Hệ thực vật của Indomalaya là sự hỗn hợp các thành phần từ các siêu lục địa cổ là Laurasia và Gondwana. Các thành phần thuộc Gondwana được đưa tới từ Ấn Độ, khi tiểu lục địa này tách ra khỏi Gondwana khoảng 90 triệu năm trước, mang theo cùng với nó các hệ thực-động vật có nguồn gốc Gondwana về phía bắc, trong đó bao gồm cả cá rô phi (Cichlidae) và các họ thực vật có hoa như họ Lôi (Crypteroniaceae) và có thể là cả họ Dầu (Dipterocarpaceae). Tiểu lục địa này va chạm với châu Á khoảng 30-45 triệu năm trước và dẫn tới sự trao đổi các loài. Muộn hơn, khi mảng kiến tạo Australia-New Guinea trôi dạt về phía bắc, sự va chạm giữa các mảng kiến tạo Australia và châu Á đã làm nổi lên các đảo Wallacea, cách biệt với nhau chỉ bằng các eo biển hẹp, cho phép có sự trao đổi thực vật giữa Indomalaya và Australasia. Các loài thực vật rừng mưa châu Á khi đó như các loài dầu, vượt qua Wallacea tới New Guinea, và một số loài trong các họ thực vật của Gondwana, bao gồm kim giao (họ Podocarpaceae) và bách tán (chi Araucaria), đã từ Australia-New Guinea chuyển sang phía tây vào miền tây Malesia và Đông Nam Á.
Khu vực sinh thái đất liền
Rừng khô lá rộng nhiệt đới và cận nhiệt đới Indomalaya | |
Rừng khô lá sớm rụng trung cao nguyên Deccan | Ấn Độ |
Rừng khô trung Đông Dương | Campuchia, Lào, Thái Lan, Việt Nam |
Rừng khô lá sớm rụng Chota-Nagpur | Ấn Độ |
Rừng khô thường xanh đông Deccan | Ấn Độ |
Rừng khô Irrawaddy | Myanmar |
Rừng khô lá sớm rụng Kathiarbar-Gir | Ấn Độ |
Rừng khô lá sớm rụng lưu vực Narmada | Ấn Độ |
Rừng khô lá sớm rụng bắc Ấn Độ | Ấn Độ |
Rừng khô lá sớm rụng nam cao nguyên Deccan | Ấn Độ |
Rừng khô thường xanh đông nam Đông Dương | Campuchia, Lào, Thái Lan |
Rừng khô đất thấp nam Việt Nam | Việt Nam |
Rừng khô thường xanh Sri Lanka | Sri Lanka |
Rừng tùng bách nhiệt đới và cận nhiệt đới Indomalaya | |
Rừng thông cận nhiệt đới Himalaya | Bhutan, Ấn Độ, Nepal, Pakistan |
Rừng thông nhiệt đới Luzon | Philippines |
Rừng thông đông bắc Ấn Độ-Myanmar | Ấn Độ, Myanmar |
Rừng thông nhiệt đới Sumatra | Indonesia |
Rừng hỗn hợp và lá rộng ôn đới Indomalaya | |
Rừng lá rộng đông Himalaya | Bhutan, Ấn Độ, Nepal |
Rừng ôn đới tam giác bắc | Myanmar |
Rừng lá rộng tây Himalaya | Ấn Độ, Nepal, Pakistan |
Rừng tùng bách ôn đới Indomalaya | |
Rừng tùng bách cận núi cao đông Himalaya | Bhutan, Ấn Độ, Nepal |
Rừng tùng bách cận núi cao tây Himalaya | Ấn Độ, Nepal, Pakistan |
Đồng cỏ, thảo nguyên, cây bụi nhiệt đới và ôn đới Indomalaya | |
Đồng cỏ và thảo nguyên Terai-Duar | Bhutan, Ấn Độ, Nepal |
Đồng cỏ thảo nguyên ngập lụt Indomalaya | |
Đầm lầy muối Kutch theo mùa | Ấn Độ, Pakistan |
Đồng cỏ cây bụi miền núi Indomalaya | |
Đồng cỏ miền núi cao Kinabalu | Malaysia |
Cây bụi sa mạc và đất khô cằn Indomalaya | |
Rừng cây gai rậm Deccan | Ấn Độ |
Sa mạc lưu vực sông Ấn | Ấn Độ, Pakistan |
Rừng cây gai rậm tây bắc | Ấn Độ, Pakistan |
Sa mạc Thar | Ấn Độ, Pakistan |
Rừng đước Indomalaya | |
Rừng đước Godavari-Krishna | Ấn Độ |
Rừng đước Đông Dương | Campuchia, Malaysia, Thái Lan, Việt Nam |
Rừng đước sông Ấn | Pakistan |
Rừng đước ven biển Myanmar | Ấn Độ, Malaysia, Myanmar, Thái Lan |
Rừng đước vịnh Sunda | Brunei, Indonesia, Malaysia |
Rừng đước Sundarbans | Bangladesh, Ấn Độ |
Bản mẫu:Quần xã sinh vật đất liền Bản mẫu:Khu vực sinh thái
Xem thêm
- Danh sách các vùng sinh thái của Indomalaya
- Malesia
- Sundaland
- Các vùng sinh thái của Ấn Độ
- Các vùng sinh thái của Philipin
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Indomalaya. |
Phân vùng địa lý học sinh vật
| |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Quần xã sinh vật |
|
||||||||||||||||
Khu vực địa lý sinh vật |
|
||||||||||||||||
Xem thêm |