Мы используем файлы cookie.
Продолжая использовать сайт, вы даете свое согласие на работу с этими файлами.

Loratadin

Подписчиков: 0, рейтинг: 0
Loratadin
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mại Claritin
AHFS/Drugs.com Chuyên khảo
MedlinePlus a697038
Danh mục cho thai kỳ
  • AU: B1
  • US: B (Không rủi ro trong các nghiên cứu không trên người)
Dược đồ sử dụng thuốc uống
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Dữ liệu dược động học
Sinh khả dụng hầu như 100%
Liên kết protein huyết tương 97–99%
Chuyển hóa dược phẩm gan (CYP2D6- và 3A4-mediated)
Chu kỳ bán rã sinh học 8 giờ, desloratadine 27 giờ
Bài tiết 40% tiêu hóa qua đường tiểu
một lượng tương tự qua phân
Các định danh
Số đăng ký CAS
PubChem CID
IUPHAR/BPS
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEMBL
ECHA InfoCard 100.120.122
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa học C22H23ClN2O2
Khối lượng phân tử 382.88 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
 KhôngN☑Y (what is this?)  (kiểm chứng)

Loratadin là một thuốc kháng histamin H1 thế hệ 2 được sử dụng để điều trị dị ứng.

Loratadin được phát hiện vào năm 1981 và được đưa vào thị trường vào năm 1993. Nó nằm trong danh sách các dược phẩm thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới, một danh sách các loại thuốc quan trọng nhất cần thiết trong một hệ thống y tế cơ bản. Nó là một thuốc gốc và được quảng cáo trên thị trường là nó không làm cho buồn ngủ. Có một phiên bản kết hợp với pseudoephedrin, một loại thuốc thông mũi; được biết đến như pseudoephedrine / loratadin.

Chống chỉ định

Bệnh nhân rối loạn gan nặng có thể cần phải dùng liều thấp hơn. Người cao tuổi hoặc bệnh nhân thận không cần phải dùng liều thấp.

Loratadine có thể được dùng bởi người mẹ cho con bú. Ở Mỹ, nó được xếp vào hạng B trong thời kỳ mang thai, có nghĩa là các nghiên cứu trên động vật đã không cho thấy nguy cơ đối với thai nhi, và chưa có tiến hành nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ mang thai.

Tham khảo

Liên kết ngoài


Новое сообщение