Продолжая использовать сайт, вы даете свое согласие на работу с этими файлами.
Sinh thái học quần thể
Sinh thái học quần thể là một phân ngành của sinh thái học giải quyết động lực học của quần thể và cách các quần thể này tương tác với môi trường. Nó là ngành nghiên cứu xem kích cỡ quần thể loài thay đổi theo không gian và thời gian như thế nào. Thuật ngữ sinh thái học quần thể có thể được sử dụng thay thế lẫn nhau với sinh học quần thể hoặc động lực học quần thể.
Sự phát triển của sinh thái học quần thể là nhờ phần lớn vào nhân khẩu học và bảng sự sống của nghề tính toán bảo hiểm. Sinh thái học quần thể là một lĩnh vực quan trọng đối với sinh học bảo tồn, đặc biệt là đối với sự phát triển của lĩnh vực phân tích khả năng tồn tại quần thể, giúp ta có khả năng dự đoán được xác suất lâu dài xem liệu một loài có thể tiếp tục sống trong một mảng sinh cảnh được hay không. Mặc dù sinh thái học quần thể là một phân ngành của sinh thái học, nó cung cấp những vấn đề thú vị cho các nhà toán học và thống kê học làm việc trong lĩnh vực động lực học quần thể.
Tham khảo
Đọc thêm
- Kareiva, Peter (1989). “Renewing the Dialogue between Theory and Experiments in Population Ecology”. Trong Roughgarden J., R.M. May and S. A. Levin (biên tập). Perspectives in ecological theory. New Jersey: Princeton University Press. tr. 394 p.
- Odum, Eugene P. (1959). Fundamentals of Ecology . Philadelphia and London: W. B. Saunders Co. tr. 546 p. ISBN 9780721669410. OCLC 554879.
- Smith, Frederick E. (1952). “Experimental methods in population dynamics: a critique”. Ecology. Ecology, Vol. 33, No. 4. 33 (4): 441–450. doi:10.2307/1931519. JSTOR 1931519.
- “Geometric and Exponential Population Models” (PDF).
Liên kết ngoài
- AAAS Atlas of Population and Environment Lưu trữ 2011-03-09 tại Wayback Machine