Продолжая использовать сайт, вы даете свое согласие на работу с этими файлами.
Acid hypochlorơ
Acid hypochlorơ | |
---|---|
hypochlorous acid bonding
| |
hypochlorous acid space filling
| |
Danh pháp IUPAC | acid hipoclorơ, cloranol, Hydroxideôclorin |
Tên khác | hydro hypôcloric, clorin Hydroxide |
Nhận dạng | |
Số CAS | 7790-92-3 |
Số EINECS | 232-232-5 |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | HClO |
Khối lượng mol | 52.46 g/mol |
Bề ngoài | Chất lỏng không màu |
Khối lượng riêng | Thay đổi |
Điểm nóng chảy | |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | Tan |
Độ axit (pKa) | 7.497 |
Cấu trúc | |
Các nguy hiểm | |
Nguy hiểm chính | oxy hóa |
Các hợp chất liên quan | |
Hợp chất liên quan |
Clo Calci hipoclorit Natri hipoclorit |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Acid hipoclorơ là một acid yếu, có công thức hóa học là HClO (trong một số ngành công nghiệp, acid hipoclorơ còn có công thức hóa học là HOCl). Acid này được tạo thành khi clo tan trong nước. Acid hipoclorơ không thể được tách thành nguyên chất, do các quá trình cân bằng giữa các tiền chất của nó diễn ra rất nhanh. HClO được sử dụng làm chất tẩy trắng, chất oxy hóa, chất khử mùi và chất sát trùng.
Ứng dụng
Trong tổng hợp hữu cơ, HClO chuyển anken thành chloride hiđrin. Trong sinh học, acid hipoclorơ góp phần hoạt hoá các bạch cầu trung tính bằng cách Peroxi hóa các ion clorít, diệt vi khuẩn,được dùng trong xử lý nước, như là chất tiệt trùng trong các hồ bơi. Trong cung cấp nước và thực phẩm, những thiết bị đặc biệt tạo ra dung dịch HClO yếu từ nước và muối thường được sử dụng để tạo ra một lượng vừa đủ các chất diệt khuẩn an toàn hơn (do tính chất không bền của nó) nhằm xử lý bề mặt thực phẩm trước khi chế biến cũng như trong cung cấp nước.
Cấu tạo, độ bền và phản ứng hoá học
Khi cho khí clo vào nước sẽ tạo ra cả hai acid clohydric và acid hipoclorơ :
- Cl2 + H2O ⇌ HClO + HCl
Khi acid được cho vào các muối ngậm nước của acid hipoclorơ (như natri hipoclorit trong các dung dịch tẩy trắng trong công nghiệp) thì phản ứng này sẽ xảy ra theo chiều nghịch, giải phóng khí clo. Do đó, dung dịch tẩy trắng chứa clorit thì bền vững hơn khi hoà tan khí clo vào dung dịch kiềm, như natri hydroxide.
Acid cũng được điều chế bằng cách hoà tan điclomonoxide trong nước; dưới điều kiện ngậm nước tiêu chuẩn các acid anhiđric hipoclorơ sẽ không thể được điều chế do sự chuyển dịch theo chiều nghịch trong cân bằng hoá học giữa nó và anhiđric của nó:
- 2HOCl ⇌ Cl2O + H2O K(0°C) =3.55x10-3dm³mol-1
Sự có mặt của ánh sáng hay sự chuyển thành oxide kim loại của đồng, niken hay côban sẽ tăng tốc sự phân huỷ thành acid clohydric và khí ôxi:
- 2Cl2 + 2H2O → 4HCl + O2
Phản ứng hoá học
Trong dung dịch hay ở dạng ngậm nước, acid hipoclorơ bị phân giải riêng biệt thành anion hipoclorit OCl−:
- HClO ⇌ OCl− + H+
Các muối acid hipoclorơ thì được gọi là các hipoclorit. Một trong những hipocloríc được biết đến nhiều nhất là NaClO, một chất độn hoạt động mạnh trong chất tẩy rửa.
HClO có tính oxi hoá mạnh hơn khí clo ở điều kiện chuẩn.
- 2 HClO(aq) + 2 H+ + 2 e− ⇌ Cl2(g) + 2 H2O E=+1.63V
HClO phản ứng với HCl để giải phóng khí clo:
- HClO + HCl → H2O + Cl2
Khả năng phản ứng của HClO với các phân tử sinh học
Acid hipoclorơ phản ứng với các phân tử sinh học rất đa dạng như DNA, RNA, nhóm các acid béo, cholesterol và protein.
Khả năng phản ứng với các nhóm sulfhydryl protein
Knox et al là người đầu tiên chú ý rằng HClO là một chất ức chế sulfhydryl, với một lượng vừa đủ, nó có thể ức chế hoàn toàn các protein chứa nhóm sulfhydryl. Điều này xảy ra do HClO oxy hóa được nhóm sulfhydryl, thành phần chính của các cầu nối đisunfua, là liên kết ngang của các phân tử protein. Một sulfhydryl-chứa amino acid có thể làm sạch đến bốn phân tử HOCl.
Phản ứng với nhóm amino protein
Acid hipoclorơ có thể phản ứng hoàn toàn với các amino acid có chuỗi các nhóm amino, với clo từ HClO thay thế hydro, kết quả là tạo ra các chất hữu cơ cloamin. Các amino acid được clo hoá nhanh chóng phân huỷ, trừ protein cloamin thì tồn tại lâu hơn và giữ lại khả năng oxy hóa. Thomas et al. Kết luận từ các kết quả của họ rằng hầu hết các chất hữu cơ cloamin bị phân huỷ do sự sắp xếp lại bên trong và càng có ít hơn các nhóm NH2 tham gia phản ứng với chuỗi peptit, dẫn đến sự phân cắt protein.
Muối hipoclorit
Hipoclorit là các muối của acid hipoclorơ. Các muối hipoclorit thường gặp là calci hipoclorit, natri hipoclorit.
Điều chế muối hipoclorit bằng điện phân
Các muối hipoclorit có thể được điều chế bằng cách điện phân các dung dịch chứa clo. Khí clo được điều chế ở cực âm, khí hydro được điều chế ở cực dương. Một phần khí clo điều chế được sẽ tan, tạo thành các ion hipoclorit. Muối hipoclorit còn được điều chế bằng cách cho một lượng không cân đối khí clo vào dung dịch kiềm.
An toàn
HClO là chất oxy hóa mạnh và có thể tạo ra các vụ nổ hóa chất.
Xem thêm
- Điclorin monoxide: oxide acid tương ứng
Liên kết ngoài
- Reuters - Mystery solved: How bleach kills germs (tiếng Anh)