Мы используем файлы cookie.
Продолжая использовать сайт, вы даете свое согласие на работу с этими файлами.

Acid malic

Подписчиков: 0, рейтинг: 0
Acid malic
Acid malic
Danh pháp IUPAC Acid 2-hydroxybutandioic
Tên khác
  • Acid hydroxybutandioic
  • Acid 2-hydroxysuccinic
  • Acid (L/D)-malic
Nhận dạng
Số CAS 6915-15-7
Số EINECS 230-022-8
Thuộc tính
Khối lượng riêng 1.609 g/cm³
Điểm nóng chảy 130 °C
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nước 558 g/l (at 20 °C)
Độ axit (pKa) pKa1 = 3.4, pKa2 = 5.13
Các nguy hiểm
Điểm bắt lửa 203 °C
Ký hiệu GHS The exclamation-mark pictogram in the Globally Harmonized System of Classification and Labelling of Chemicals (GHS)
Các hợp chất liên quan
Anion khác Malat
Nhóm chức liên quan Acid succinic
Acid tartaric
Acid fumaric
Hợp chất liên quan Butanol
Butyraldehyde
Crotonaldehyde
Natri malat
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).

Acid malic (oxaloacetate acid) có công thức phân tử C4H6O5.

Công thức cấu tạo: HOOC-CH2-CH(OH)-COOH.

Acid malic gọi theo danh pháp IUPAC là acid 2-hidroxybutandioic. Các muốiester của acid malic được gọi là các malat.

Tính chất vật lý

Acid malic là chất lỏng, tan nhiều trong nước. Có mùi thơm của táo. Thành phần chính làm nên vị chua của táo là axit này.

Khái quát tính chất hóa học

Acid malic là hợp chất hữu cơ tạp chức, có chứa cả hai nhóm chức là carboxyl(COOH) và nhóm hydroxyl(OH).

Dó đó acid malic có tính chất của acid và những phản ứng đặc trưng của nhóm chức.

Tính chất của acid

Tác dụng với kim loại
Vì là acid yếu nên nó chỉ phản ứng với các kim loại hoạt động khá mạnh:

HOOC-CH2-CH(OH)-COOH + 3Na → NaOOC-CH2-CH(ONa)-COONa + 1,5H2

2HOOC-CH2-CH(OH)-COOH + Mg → (OOC-CH2-CH(OH)-COO)2Mg + 2H2

Nguyên tử H ở nhóm COOH có độ phân cực mạnh hơn nhiều so với ở nhóm OH nên khi phản ứng với các kim loại cứng chỉ có các gốc carboxyl phản ứng.

Tác dụng với oxide kim loại

2HOOC-CH2-CH(OH)-COOH + 3Na2O → 2NaOOC-CH2-CH(ONa)-COONa + 3H2O.

Tác dụng với muối của acid yếu hơn

HOOC-CH2-CH(OH)-COOH + 2NaHCO3 → NaOOC-CH2-CH(OH)-COONa + 2CO2 + 2H2O.

Làm đổi màu quỳ tím sang màu đỏ nhạt.

Tính chất của nhóm COOH: phản ứng ester hóa

HOOC-CH2-CH(OH)-COOH + 2C2H5OH → C2H5OOC-CH2-CH(OH)-COOC2H5 + 2H2O.

Phản ứng tách nước

HOOC-CH2-CH(OH)-COOH → HOOC-CH=CH-COOH + H2O.

Phản ứng này xảy ra dưới tác dụng của acid sulfuric đặc và có đun nóng.

Acid tạo ra là acid không no có đồng phân lập thể: dạng cis là acid maleic, dạng trans là acid fumaric.

Vai trò trong cơ thể thực vật

Acid malic có mặt trong chu trình Hatch-Slack, tức pha tối của quá trình quang hợp ở các cây C4. Nó đóng vai trò là kho dự trữ CO2, khiến cho nồng độ CO2 trong tế bào mô giậu luôn cao mặc dù nồng độ trong khí quyển thấp. Cùng với hoạt tính mạnh của enzyme PEP-cacboxilaza nên cây C4 không có hô hấp sáng. Chính vì vậy, các cây này có năng suất cao (ngô, mía…)

Acid malic tạo nên vị chua của táo.

Tham khảo

  • Sách giáo khoa Hóa học 11 nâng cao - Nhà xuất bản Giáo dục.
  • Sách giáo khóa Sinh học 11 nâng cao - Nhà xuất bản Giáo dục.
  • Giải toán Hóa học 12 - Nhà xuất bản giáo dục

Новое сообщение