Мы используем файлы cookie.
Продолжая использовать сайт, вы даете свое согласие на работу с этими файлами.

COVID-19

Подписчиков: 0, рейтинг: 0

Cổng thông tin Bệnh virus corona 2019

Triệu chứng %
Sốt 87,9
Ho khan 67,7
Mệt mỏi 38,1
Ho có đờm 33,4
Mất khứu giác 15 đến 30
Khó thở 18,6
Đau cơ hoặc khớp 14,8
Đau họng 13,9
Đau đầu 13,6
Ớn lạnh 11,4
Buồn nôn hoặc nôn 5,0
Nghẹt mũi 4,8
Tiêu chảy 3,7 đến 31
Ho ra máu 0,9
Viêm kết mạc 0,8

COVID-19 (từ tiếng Anh: coronavirus disease 2019 nghĩa là bệnh virus corona 2019) là một bệnh đường hô hấp cấp tính truyền nhiễm gây ra bởi chủng virus corona SARS-CoV-2các biến thể của nó. Đây là một loại virus được phát hiện điều tra ổ dịch bắt nguồn từ khu chợ lớn chuyên bán hải sản và động vật ở Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc. Virus gây viêm đường hô hấp cấp ở người và cho thấy có sự lây lan từ người sang người. Ngoài chủng virus corona mới phát hiện này, đã có 6 chủng virus corona khác được biết tới ngày nay có khả năng lây nhiễm ở người sang người. Bệnh được phát hiện lần đầu tiên trong đại dịch COVID-19 năm 2019–2020.

Phương thức lây truyền chủ yếu của nó hiện nay là lây truyền từ người sang người, thường được truyền thông qua các giọt dịch hô hấp mà con người hắt hơi, ho hoặc thở ra. Một người nhiễm bệnh có thể xuất hiện các triệu chứng sau thời gian ủ bệnh kéo dài từ 2 đến 14 ngày, trung bình là 5 ngày, trong thời gian đó nó vẫn có thể truyền nhiễm. Cần thận trọng để giúp hạn chế lây truyền bệnh, bao gồm vệ sinh cá nhân tốt và rửa tay thường xuyên. Những người nghĩ rằng họ đã bị nhiễm bệnh nên đeo khẩu trang y tế và liên hệ bác sĩ ngay lập tức để được tư vấn.

Virus corona chủ yếu ảnh hưởng đến đường hô hấp dưới (cũng có các triệu chứng ở đường hô hấp trên nhưng ít gặp hơn) và dẫn đến một loạt các triệu chứng được mô tả giống như cúm, bao gồm sốt, ho, khó thở, đau cơmệt mỏi, với sự phát triển cao hơn nữa sẽ dẫn đến viêm phổi, hội chứng suy hô hấp cấp tính, nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm trùng và có thể gây tử vong. Các phản ứng y tế đối với căn bệnh này thường là cố gắng kiểm soát các triệu chứng lâm sàng vì hiện tại chưa tìm thấy phương pháp điều trị hiệu quả nào. (Đọc thêm...)

Đại dịch

Y tá điều trị bệnh nhân COVID-19 trong phòng chăm sóc đặc biệt trên tàu bệnh viện Hoa Kỳ vào tháng 4 năm 2020

Đại dịch COVID-19 là một đại dịch bệnh truyền nhiễm với tác nhân là virus SARS-CoV-2các biến thể của nó đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Khởi nguồn vào cuối tháng 12 năm 2019 với tâm dịch đầu tiên tại thành phố Vũ Hán thuộc miền Trung Trung Quốc đại lục, bắt nguồn từ một nhóm người mắc viêm phổi không rõ nguyên nhân. Giới chức y tế địa phương xác nhận rằng trước đó họ đã từng tiếp xúc, chủ yếu với những thương nhân buôn bán và làm việc tại chợ bán buôn hải sản Hoa Nam. Các nhà khoa học Trung Quốc đã tiến hành nghiên cứu và phân lập được một chủng coronavirusTổ chức Y tế Thế giới lúc đó tạm gọi là 2019-nCoV, có trình tự gen giống với SARS-CoV trước đây với mức tương đồng lên tới 79,5%.

Các ca nghi nhiễm đầu tiên ở Vũ Hán được báo cáo vào ngày 31 tháng 12 năm 2019. Trường hợp tử vong do SARS-CoV-2 đầu tiên xảy ra ở Vũ Hán vào ngày 9 tháng 1 năm 2020. Các ca nhiễm virus đầu tiên được xác nhận bên ngoài Trung Quốc bao gồm hai người phụ nữ ở Thái Lan và một người đàn ông ở Nhật Bản. Sự lây nhiễm virus từ người sang người đã được xác nhận cùng với tỷ lệ bùng phát dịch tăng vào giữa tháng 1 năm 2020. Ngày 23 tháng 1 năm 2020, chính phủ Trung Quốc quyết định phong tỏa Vũ Hán, toàn bộ hệ thống giao thông công cộng và hoạt động xuất - nhập khẩu đều bị tạm ngưng.

Ngày 11 tháng 3 năm 2020, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ra tuyên bố gọi "COVID-19" là "Đại dịch toàn cầu". (Đọc thêm...)

Về virus

Một bức ảnh hiển vi điện tử truyền qua của những phần tử virus SARS-CoV-2

Virus corona gây hội chứng hô hấp cấp tính nặng 2, viết tắt SARS-CoV-2 (tiếng Anh: Severe acute respiratory syndrome corona virus 2), trước đây có tên là virus corona mới 2019 (2019-nCoV) và cũng được gọi là virus corona ở người 2019 (HCoV-19 hoặc hCoV-19), là một chủng coronavirus gây ra bệnh viêm đường hô hấp cấp do virus corona 2019 (COVID-19), xuất hiện lần đầu tiên vào tháng 12 năm 2019, trong đợt bùng phát đại dịch COVID-19 ở thành phố Vũ Hán, Trung Quốc và bắt đầu lây lan nhanh chóng, sau đó trở thành một đại dịch toàn cầu. Vào ngày 12 tháng 1 năm 2020, nó được Tổ chức Y tế Thế giới gọi tên là 2019-nCoV, dựa trên một phương thức đặt tên cho virus corona mới. Đến ngày 11 tháng 2 năm 2020, Ủy ban Quốc tế về Phân loại Virus (ICTV) quyết định đặt tên chính thức cho chủng virus corona mới này là SARS-CoV-2 khi họ phân tích rằng nó cùng loài với virus SARS từng gây ra đại dịch năm 2003 nhưng là một chủng khác của loài. Virus này là một loại virus corona RNA liên kết đơn chính nghĩa. Trong khoảng thời gian đầu của đại dịch COVID-19, các nhân viên nghiên cứu đã phát hiện chủng virus này sau khi họ tiến hành đo lường kiểm tra axit nucleic và dò tra trình tự bộ gen ở mẫu vật lấy từ người bệnh. (Đọc thêm...)

Tiến trình đại dịch

Địa điểm Ca nhiễm Ca tử vong
Thế giới 766.440.032 6.932.578
Liên minh châu Âu châu Âu 184.065.400 1.231.494
Hoa Kỳ Hoa Kỳ 103.436.829 1.127.152
Trung Quốc Trung Quốc 99.256.991 121.073
Ấn Độ Ấn Độ 44.983.152 531.794
Pháp Pháp 38.989.402 163.279
Đức Đức 38.418.899 173.834
Brasil Brasil 37.511.921 702.116
Nhật Bản Nhật Bản 33.803.572 74.694
Hàn Quốc Hàn Quốc 31.415.280 34.610
Ý Ý 25.828.252 190.080
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Vương quốc Anh 24.603.076 225.324
Nga Nga 22.900.755 398.736
Thổ Nhĩ Kỳ Thổ Nhĩ Kỳ 17.004.677 101.419
Tây Ban Nha Tây Ban Nha 13.845.825 120.964
Việt Nam Việt Nam 11.590.617 43.201
Úc Úc 11.299.954 20.553
Argentina Argentina 10.044.957 130.472
Đài Loan Đài Loan 9.970.937 17.672
Hà Lan Hà Lan 8.610.372 22.992
Iran Iran 7.610.676 146.204
México México 7.603.871 334.013
Indonesia Indonesia 6.799.760 161.646
Ba Lan Ba Lan 6.515.812 119.590
Colombia Colombia 6.365.994 142.727
Áo Áo 6.072.229 22.478
Hy Lạp Hy Lạp 6.044.517 36.863
Bồ Đào Nha Bồ Đào Nha 5.584.388 26.668
Ukraina Ukraina 5.544.969 112.271
Chile Chile 5.285.311 61.437
Malaysia Malaysia 5.079.436 37.028
Israel Israel 4.824.551 12.509
Bỉ Bỉ 4.797.108 34.298
Thái Lan Thái Lan 4.736.356 33.989
Canada Canada 4.669.364 52.301
Cộng hòa Séc Cộng hòa Séc 4.641.431 42.789
Peru Peru 4.505.220 220.516
Thụy Sĩ Thụy Sĩ 4.404.327 14.008
Philippines Philippines 4.115.202 66.453
Cộng hòa Nam Phi Nam Phi 4.072.533 102.595
Đan Mạch Đan Mạch 3.413.017 8.643
România România 3.399.977 68.143
Hồng Kông Hồng Kông 2.876.106 13.466
Thụy Điển Thụy Điển 2.708.122 24.166
Serbia Serbia 2.538.899 18.040
Iraq Iraq 2.465.545 25.375
Singapore Singapore 2.414.394 1.722
New Zealand New Zealand 2.282.861 2.792
Hungary Hungary 2.202.179 48.775
Bangladesh Bangladesh 2.038.539 29.446
Slovakia Slovakia 1.866.745 21.167
Gruzia Gruzia 1.842.046 17.070
Jordan Jordan 1.746.997 14.122
Cộng hòa Ireland Ireland 1.711.233 8.905
Pakistan Pakistan 1.580.631 30.656
Kazakhstan Kazakhstan 1.502.857 19.072
Na Uy Na Uy 1.484.030 5.495
Phần Lan Phần Lan 1.477.021 9.492
Slovenia Slovenia 1.343.721 9.317
Litva Litva 1.319.639 9.673
Bulgaria Bulgaria 1.306.103 38.356
Maroc Maroc 1.274.180 16.297
Croatia Croatia 1.273.508 18.230
Guatemala Guatemala 1.250.268 20.199
Liban Liban 1.237.556 10.914
Costa Rica Costa Rica 1.230.552 9.366
Bolivia Bolivia 1.197.983 22.382
Tunisia Tunisia 1.153.063 29.407
Puerto Rico Puerto Rico 1.119.959 5.915
Cuba Cuba 1.113.594 8.530
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất 1.065.607 2.349
Ecuador Ecuador 1.061.766 36.019
Panama Panama 1.037.978 8.622
Uruguay Uruguay 1.037.893 7.625
Mông Cổ Mông Cổ 1.008.265 2.136
Nepal Nepal 1.003.260 12.031
Belarus Belarus 994.037 7.118
Latvia Latvia 977.848 6.360
Ả Rập Xê Út Ả Rập Xê Út 841.469 9.646
Azerbaijan Azerbaijan 831.659 10.268
Paraguay Paraguay 735.759 19.880
Nhà nước Palestine Palestine 703.228 5.708
Bahrain Bahrain 696.614 1.536
Sri Lanka Sri Lanka 672.317 16.856
Kuwait Kuwait 665.885 2.570
Cộng hòa Dominica Cộng hòa Dominica 661.103 4.384
Cộng hòa Síp Síp 660.854 1.364
Myanmar Myanmar 637.483 19.494
Moldova Moldova 620.519 12.118
Estonia Estonia 618.608 3.001
Venezuela Venezuela 552.695 5.856
Ai Cập Ai Cập 516.023 24.830
Qatar Qatar 510.596 690
Libya Libya 507.253 6.437
Ethiopia Ethiopia 500.871 7.574
Réunion Réunion 494.595 921
Honduras Honduras 472.594 11.114
Armenia Armenia 449.148 8.749
Bosna và Hercegovina Bosna và Hercegovina 402.918 16.346
Oman Oman 399.449 4.628
Bắc Macedonia Bắc Macedonia 348.281 9.677
Zambia Zambia 343.995 4.058
Kenya Kenya 343.074 5.688
Albania Albania 334.090 3.604
Botswana Botswana 329.862 2.797
Luxembourg Luxembourg 319.959 1.232
Mauritius Mauritius 304.233 1.050
Brunei Brunei 299.505 160
Montenegro Montenegro 289.292 2.808
Kosovo Kosovo 273.881 3.206
Algérie Algérie 271.817 6.881
Nigeria Nigeria 266.675 3.155
Zimbabwe Zimbabwe 264.848 5.690
Uzbekistan Uzbekistan 253.526 1.637
Mozambique Mozambique 233.417 2.243
Martinique Martinique 229.900 1.100
Afghanistan Afghanistan 218.720 7.908
Lào Lào 218.101 671
Iceland Iceland 209.191 260
Kyrgyzstan Kyrgyzstan 206.888 2.991
Guadeloupe Guadeloupe 202.653 1.017
El Salvador El Salvador 201.785 4.230
Trinidad và Tobago Trinidad và Tobago 191.496 4.390
Maldives Maldives 186.589 314
Ghana Ghana 171.653 1.462
Namibia Namibia 171.310 4.091
Uganda Uganda 170.775 3.632
Jamaica Jamaica 154.874 3.536
Campuchia Campuchia 138.736 3.056
Rwanda Rwanda 133.194 1.468
Cameroon Cameroon 125.036 1.972
Malta Malta 118.631 835
Barbados Barbados 107.794 593
Angola Angola 105.384 1.934
Guyane thuộc Pháp Guiana thuộc Pháp 98.041 413
Cộng hòa Dân chủ Congo Cộng hòa Dân chủ Congo 96.652 1.467
Sénégal Sénégal 88.997 1.971
Malawi Malawi 88.638 2.686
Bờ Biển Ngà Bờ Biển Ngà 88.330 834
Suriname Suriname 82.495 1.404
Nouvelle-Calédonie New Caledonia 80.058 314
Polynésie thuộc Pháp Polynesia thuộc Pháp 78.545 649
Eswatini Eswatini 74.670 1.425
Guyana Guyana 73.207 1.298
Belize Belize 70.782 688
Fiji Fiji 68.921 883
Madagascar Madagascar 68.266 1.424
Jersey Jersey 66.391 161
Sudan Sudan 63.993 5.046
Cabo Verde Cabo Verde 63.779 414
Mauritanie Mauritanie 63.663 997
Bhutan Bhutan 62.668 21
Syria Syria 57.423 3.163
Burundi Burundi 53.749 15
Guam Guam 51.345 413
Seychelles Seychelles 50.937 172
Gabon Gabon 48.992 307
Andorra Andorra 48.015 159
Papua New Guinea Papua New Guinea 46.864 670
Curaçao Curaçao 45.812 302
Aruba Aruba 44.180 288
Tanzania Tanzania 43.078 846
Mayotte Mayotte 42.027 187
Togo Togo 39.491 290
Guinée Guinée 38.563 468
Bahamas Bahamas 38.084 844
Đảo Man Isle of Man 38.008 116
Guernsey Guernsey 35.326 67
Quần đảo Faroe Quần đảo Faroe 34.658 28
Lesotho Lesotho 34.490 706
Haiti Haiti 34.228 860
Mali Mali 33.147 743
Quần đảo Cayman Quần đảo Cayman 31.472 37
Saint Lucia Saint Lucia 30.052 409
Bénin Bénin 28.014 163
Somalia Somalia 27.334 1.361
Liên bang Micronesia Liên bang Micronesia 26.453 65
Cộng hòa Congo Cộng hòa Congo 25.195 389
Quần đảo Virgin thuộc Mỹ United States Virgin Islands 24.994 131
Quần đảo Solomon Quần đảo Solomon 24.575 153
San Marino San Marino 24.247 125
Đông Timor Đông Timor 23.443 138
Burkina Faso Burkina Faso 22.056 396
Liechtenstein Liechtenstein 21.468 87
Gibraltar Gibraltar 20.550 113
Grenada Grenada 19.693 238
Bermuda Bermuda 18.860 165
Nam Sudan Nam Sudan 18.368 138
Tajikistan Tajikistan 17.786 125
Guinea Xích Đạo Guinea Xích Đạo 17.130 183
Tonga Tonga 16.817 12
Monaco Monaco 16.771 67
Samoa Samoa 16.763 31
Quần đảo Marshall Quần đảo Marshall 16.081 17
Dominica Dominica 15.760 74
Nicaragua Nicaragua 15.713 245
Djibouti Djibouti 15.690 189
Cộng hòa Trung Phi Cộng hòa Trung Phi 15.367 113
Quần đảo Bắc Mariana Quần đảo Bắc Mariana 13.872 41
Gambia Gambia 12.626 372
Bản mẫu:Country data Collectivity of Saint Martin Saint Martin 12.300 46
Vanuatu Vanuatu 12.016 14
Greenland Greenland 11.971 21
Yemen Yemen 11.945 2.159
Caribe Hà Lan Caribbean Hà Lan 11.885 41
Sint Maarten Sint Maarten 11.030 92
Eritrea Eritrea 10.189 103
Saint Vincent và Grenadines Saint Vincent và Grenadines 9.631 124
Guiné-Bissau Guiné-Bissau 9.614 177
Niger Niger 9.513 315
Comoros Comoros 9.109 160
Antigua và Barbuda Antigua và Barbuda 9.106 146
Samoa thuộc Mỹ American Samoa 8.331 34
Liberia Liberia 8.090 294
Sierra Leone Sierra Leone 7.762 125
Tchad Tchad 7.698 194
Quần đảo Virgin thuộc Anh Quần đảo Virgin thuộc Anh 7.305 64
Quần đảo Cook Quần đảo Cook 7.079 2
Saint Kitts và Nevis Saint Kitts và Nevis 6.600 46
Quần đảo Turks và Caicos Quần đảo Turks và Caicos 6.588 38
São Tomé và Príncipe São Tomé và Príncipe 6.575 80
Palau Palau 6.000 9
Saint-Barthélemy Saint Barthélemy 5.486 5
Nauru Nauru 5.393 1
Kiribati Kiribati 5.025 24
Anguilla Anguilla 3.904 12
Ma Cao Ma Cao 3.514 121
Wallis và Futuna Wallis và Futuna 3.427 7
Saint-Pierre và Miquelon Saint Pierre và Miquelon 3.426 2
Tuvalu Tuvalu 2.779
Saint Helena, Ascension và Tristan da Cunha Saint Helena, Ascension và Tristan da Cunha 2.166
Quần đảo Falkland Quần đảo Falkland 1.923
Montserrat Montserrat 1.403 8
Niue Niue 801
Thành Vatican Thành Vatican 26 0
Tokelau Tokelau 5 0
Quần đảo Pitcairn Quần đảo Pitcairn 4
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên Triều Tiên 1 6
Turkmenistan Turkmenistan 0 0
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên Triều Tiên 4,715,120 73
Malaysia Malaysia 4.552.359 35.745
Thái Lan Thái Lan 4.509.541 30.559
Áo Áo 4.400.566 20.015
Israel Israel 4.286.123 10.921
Bỉ Bỉ 4.211.511 31.883
Cộng hòa Nam Phi Nam Phi 3.991.003 101.717
Canada Canada 3.939.607 41.875
Chile Chile 3.935.375 58.346
Cộng hòa Séc Cộng hòa Séc 3.928.797 40.313
Thụy Sĩ Thụy Sĩ 3.726.615 13.822
Philippines Philippines 3.699.251 60.507
Peru Peru 3.608.565 213.432
Hy Lạp Hy Lạp 3.595.498 30.154
Đài Loan Đài Loan 3.533.335 5.969
Đan Mạch Đan Mạch 3.161.148 6.438
România România 2.915.487 65.726
Slovakia Slovakia 2.548.069 20.142
Thụy Điển Thụy Điển 2.515.769 19.093
Iraq Iraq 2.336.764 25.229
Serbia Serbia 2.025.042 16.120
Bangladesh Bangladesh 1.962.213 29.135
Hungary Hungary 1.925.083 46.626
Jordan Jordan 1.698.316 14.068
Gruzia Gruzia 1.659.371 16.839
Cộng hòa Ireland Ireland 1.587.385 7.469
Pakistan Pakistan 1.533.482 30.386
Na Uy Na Uy 1.443.637 3.280
Singapore Singapore 1.397.074 1.408
Kazakhstan Kazakhstan 1.395.337 19.018
New Zealand New Zealand 1.303.779 1.404
Hồng Kông Hồng Kông 1.234.166 9.398
Maroc Maroc 1.199.226 16.097
Bulgaria Bulgaria 1.169.728 37.246
Croatia Croatia 1.143.966 16.047
Phần Lan Phần Lan 1.133.597 4.832
Liban Liban 1.106.766 10.458
Cuba Cuba 1.105.875 8.529
Litva Litva 1.066.353 9.163
Tunisia Tunisia 1.046.703 28.670
Slovenia Slovenia 1.034.172 6.648
Belarus Belarus 982.867 6.978
Nepal Nepal 979.489 11.952
Uruguay Uruguay 951.948 7.312
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất 935.345 2.310
Mông Cổ Mông Cổ 926.282 2.179
Bolivia Bolivia 919.737 21.952
Panama Panama 912.348 8.340
Costa Rica Costa Rica 904.934 8.525
Ecuador Ecuador 898.667 35.695
Guatemala Guatemala 893.071 18.469
Trung Quốc Trung Quốc 887.992 5.226
Latvia Latvia 832.884 5.855
Azerbaijan Azerbaijan 793.106 9.717
Ả Rập Xê Út Ả Rập Xê Út 788.294 9.194
Sri Lanka Sri Lanka 664.052 16.521
Nhà nước Palestine Palestine 658.503 5.660
Paraguay Paraguay 655.532 18.963
Kuwait Kuwait 641.678 2.555
Bahrain Bahrain 615.125 1.492
Myanmar Myanmar 613.538 19.434
Cộng hòa Dominica Cộng hòa Dominica 600.410 4.383
Estonia Estonia 579.316 2.588
Venezuela Venezuela 525.539 5.726
Moldova Moldova 519.741 11.563
Ai Cập Ai Cập 515.645 24.722
Cộng hòa Síp Síp 504.717 1.072
Libya Libya 502.110 6.430
Ethiopia Ethiopia 486.831 7.527
Honduras Honduras 426.490 10.904
Armenia Armenia 423.104 8.629
Oman Oman 390.244 4.628
Qatar Qatar 378.818 678
Bosna và Hercegovina Bosna và Hercegovina 378.413 15.799
Kenya Kenya 331.539 5.651
Zambia Zambia 325.110 4.003
Botswana Botswana 318.528 2.719
Bắc Macedonia Bắc Macedonia 313.360 9.322
Albania Albania 278.504 3.497
Algérie Algérie 266.025 6.875
Luxembourg Luxembourg 258.467 1.088
Nigeria Nigeria 256.711 3.144
Zimbabwe Zimbabwe 255.309 5.549
Uzbekistan Uzbekistan 240.087 1.637
Montenegro Montenegro 239.107 2.724
Mauritius Mauritius 229.479 1.002
Kosovo Kosovo 228.673 3.140
Mozambique Mozambique 227.527 2.212
Lào Lào 210.233 757
Kyrgyzstan Kyrgyzstan 201.024 2.991
Iceland Iceland 192.991 153
Afghanistan Afghanistan 182.033 7.717
Maldives Maldives 180.384 300
El Salvador El Salvador 169.646 4.139
Namibia Namibia 169.007 4.058
Uganda Uganda 167.301 3.618
Trinidad và Tobago Trinidad và Tobago 166.576 3.997
Ghana Ghana 164.843 1.448
Brunei Brunei 159.591 225
Jamaica Jamaica 142.161 3.112
Campuchia Campuchia 136.262 3.056
Rwanda Rwanda 130.749 1.459
Cameroon Cameroon 120.002 1.930
Malta Malta 100.138 740
Angola Angola 99.761 1.900
Cộng hòa Dân chủ Congo Cộng hòa Dân chủ Congo 91.082 1.371
Malawi Malawi 86.348 2.645
Sénégal Sénégal 86.266 1.968
Barbados Barbados 83.524 473
Bờ Biển Ngà Bờ Biển Ngà 82.953 804
Suriname Suriname 80.817 1.359
Polynésie thuộc Pháp Polynesia thuộc Pháp 73.234 649
Eswatini Eswatini 73.069 1.415
Guyana Guyana 66.947 1.249
Fiji Fiji 65.465 865
Madagascar Madagascar 65.009 1.398
Nouvelle-Calédonie New Caledonia 63.515 313
Belize Belize 63.037 679
Sudan Sudan 62.551 4.951
Bhutan Bhutan 59.674 21
Mauritanie Mauritanie 59.401 982
Cabo Verde Cabo Verde 59.265 403
Syria Syria 55.920 3.150
Gabon Gabon 47.824 305
Papua New Guinea Papua New Guinea 44.702 662
Seychelles Seychelles 44.669 167
Curaçao Curaçao 44.440 278
Andorra Andorra 43.774 153
Burundi Burundi 42.542 38
Aruba Aruba 40.179 221
Togo Togo 37.299 274
Guinée Guinée 36.817 442
Bahamas Bahamas 35.810 816
Tanzania Tanzania 35.366 841
Quần đảo Faroe Quần đảo Faroe 34.658 28
Lesotho Lesotho 33.938 699
Đảo Man Isle of Man 33.821 108
Haiti Haiti 31.248 837
Mali Mali 31.150 736
Bénin Bénin 27.122 163
Saint Lucia Saint Lucia 26.885 380
Quần đảo Cayman Quần đảo Cayman 26.797 28
Somalia Somalia 26.748 1.361
Cộng hòa Congo Cộng hòa Congo 24.128 385
Đông Timor Đông Timor 22.949 133
Quần đảo Solomon Quần đảo Solomon 21.544 153
Burkina Faso Burkina Faso 21.044 387
Gibraltar Gibraltar 19.306 104
Grenada Grenada 18.243 232
Liechtenstein Liechtenstein 17.814 85
Tajikistan Tajikistan 17.786 125
San Marino San Marino 17.719 115
Nam Sudan Nam Sudan 17.697 138
Guinea Xích Đạo Guinea Xích Đạo 15.995 183
Bermuda Bermuda 15.957 138
Djibouti Djibouti 15.690 189
Dominica Dominica 14.821 67
Samoa Samoa 14.812 29
Cộng hòa Trung Phi Cộng hòa Trung Phi 14.649 113
Nicaragua Nicaragua 14.619 241
Monaco Monaco 12.769 57
Tonga Tonga 12.079 12
Gambia Gambia 12.002 365
Greenland Greenland 11.971 21
Yemen Yemen 11.824 2.149
Vanuatu Vanuatu 11.044 14
Caribe Hà Lan Caribbean Hà Lan 10.320 37
Eritrea Eritrea 9.788 103
Niger Niger 9.031 310
Saint Vincent và Grenadines Saint Vincent và Grenadines 9.026 111
Antigua và Barbuda Antigua và Barbuda 8.625 141
Guiné-Bissau Guiné-Bissau 8.348 171
Comoros Comoros 8.136 160
Sierra Leone Sierra Leone 7.693 125
Liberia Liberia 7.493 294
Tchad Tchad 7.424 193
Quần đảo Virgin thuộc Anh Quần đảo Virgin thuộc Anh 6.941 63
Quần đảo Turks và Caicos Quần đảo Turks và Caicos 6.211 36
São Tomé và Príncipe São Tomé và Príncipe 6.023 73
Saint Kitts và Nevis Saint Kitts và Nevis 5.941 43
Quần đảo Cook Quần đảo Cook 5.768 1
Palau Palau 5.201 6
Anguilla Anguilla 3.411 9
Kiribati Kiribati 3.236 13
Saint-Pierre và Miquelon Saint Pierre và Miquelon 2.767 1
Quần đảo Falkland Quần đảo Falkland 1.807
Montserrat Montserrat 1.016 8
Wallis và Futuna Wallis và Futuna 454 7
Ma Cao Ma Cao 125
Liên bang Micronesia Liên bang Micronesia 38 0
Thành Vatican Thành Vatican 29 0
Quần đảo Marshall Quần đảo Marshall 18
Saint Helena, Ascension và Tristan da Cunha Saint Helena, Ascension và Tristan da Cunha 4
Tham khảo
Nguồn
Ghi chú

Hình ảnh

Ảnh hưởng kinh tế

Các kệ hàng trống do việc mua đồ hoản loạn ở Lufkin, Texas, Hoa Kỳ, vào ngày 13 tháng 3 năm 2020.

Nền kinh tế toàn cầu đã bị ảnh hưởng rất lớn bởi sự bùng phát của dịch coronavirus 2019. Tác động của nó cao hơn nhiều so với tác động của virus SARS năm 2003. Nhu cầu về thiết bị bảo vệ cá nhân đã tăng lên, theo Tổng Giám đốc của WHO Tedros Ghebreyesus. Điều này đã dẫn đến việc tăng giá, gấp hai mươi lần so với giá bình thường và nhu cầu này đã gây ra sự chậm trễ trong việc cung cấp từ bốn đến sáu tháng.

(Đọc thêm...)

Nơi làm việc

Kiểm soát nguy cơ nơi làm việc với COVID-19 là việc ứng dụng các biện pháp an toàn và vệ sinh lao động trong kiểm soát các nguy cơ nhằm phòng ngừa bệnh virus corona 2019 (COVID-19). Các biện pháp kiểm soát nguy cơ được thực hiện tùy theo nhiệm vụ và nơi làm việc, dựa trên việc đánh giá mối nguy đối với các nguồn lây nhiễm, tình hình dịch bệnh trong cộng đồng, và các nhân tố rủi ro của từng nhân viên làm việc có thể khiến họ dễ bị nhiễm COVID-19.

OSHA coi các nhân viên phụ trách y tế và mai táng phải tiếp xúc với những người nhiễm hoặc nghi nhiễm COVID-19 thuộc nhóm nguy cơ phơi nhiễm cao, thậm chí rất cao nếu phải thực hiện các phương pháp tạo aerosol, hoặc phải lấy/mang mẫu bệnh phẩm từ những người nhiễm hoặc nghi nhiễm COVID-19. Các biện pháp kiểm soát với những nhân viên này bao gồm việc sử dụng các phòng áp lực âm và các thiết bị bảo hộ cá nhân phù hợp với nhiệm vụ công việc. (Đọc thêm...)

Thông tin sai lệch

Sau khi bệnh COVID-19 do chủng mới của virus corona (SARS-CoV-2) gây ra bắt đầu bùng phát, các thuyết âm mưuthông tin sai lệch về nguồn gốc và quy mô của dịch bệnh đã lan tỏa trên mạng. Nhiều bài đăng trên các trang mạng xã hội cho rằng virus này là một vũ khí sinh họcvaccine đã được cấp bằng sáng chế, âm mưu kiểm soát quần thể, hoặc là kết quả của một hoạt động gián điệp. Facebook, TwitterGoogle nói rằng họ đang cố gắng xử lý các thông tin sai lệch. Trong một bài đăng, Facebook khẳng định rằng họ sẽ gỡ bỏ mọi nội dung bị các tổ chức y tế toàn cầu hàng đầu và chính quyền địa phương gắn cờ vi phạm chính sách nội dung của họ về thông tin sai lệch dẫn đến "thiệt hại vật chất". (Đọc thêm...)


Xét nghiệm

CDC 2019-nCoV Laboratory Test Kit.jpg
Bộ dụng cụ xét nghiệm COVID-19 trong phòng thí nghiệm của CDC Hoa Kỳ

Xét nghiệm COVID-19 bao gồm việc phân tích các mẫu để đánh giá sự hiện diện hiện tại hoặc trong quá khứ của SARS-CoV-2. Hai nhánh chính phát hiện sự hiện diện của virus hoặc của các kháng thể được tạo ra để phản ứng với việc nhiễm virus. Các xét nghiệm phân tử về sự hiện diện của virus thông qua các thành phần phân tử của nó được sử dụng để chẩn đoán các trường hợp riêng lẻ và cho phép các cơ quan y tế công cộng theo dõi và ngăn chặn các đợt bùng phát. Thay vào đó, các xét nghiệm kháng thể (xét nghiệm miễn dịch huyết thanh) cho biết ai đó đã từng mắc bệnh hay chưa. Các xét nghiệm kháng thể là ít hữu ích hơn để chẩn đoán các bệnh nhiễm trùng hiện tại vì các kháng thể có thể chưa phát triển trong nhiều tuần sau khi nhiễm virus. Xét nghiệm được sử dụng để đánh giá tỷ lệ hiện mắc bệnh, giúp ước tính tỷ lệ tử vong do nhiễm bệnh.

Các khu vực pháp lý riêng lẻ đã áp dụng các giao thức xét nghiệm khác nhau, bao gồm kiểm tra ai, tần suất kiểm tra, quy trình phân tích, thu thập mẫu và sử dụng kết quả kiểm tra ra sao. Sự khác biệt này có thể ảnh hưởng đáng kể đến các số liệu thống kê được báo cáo, bao gồm số ca bệnh và số thử nghiệm, tỷ lệ tử vong theo số ca bệnh và nhân khẩu học. Vì sự lây truyền SARS-CoV-2 xảy ra vài ngày sau khi phơi nhiễm (và trước khi khởi phát các triệu chứng) nên cần phải giám sát thường xuyên và nhanh chóng để có kết quả. (Đọc thêm...)

Nghiên cứu vắc-xin

Tỷ lệ của những người đã nhận ít nhất một liều vắc xin COVID-19
Thông tin cơ bản về vắc xin chống COVID-19
Vắc xin COVID-19vắc-xin nhằm cung cấp khả năng miễn dịch thu được chống lại coronavirus 2 với hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng (SARS‑CoV‑2), loại vi rút gây ra bệnh coronavirus 2019 (COVID‑19). Trước đại dịch COVID-19, một nhóm kiến thức đã được thiết lập đã tồn tại về cấu trúc và chức năng của coronavirus gây ra các bệnh như hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng (SARS) và hội chứng hô hấp Trung Đông (MERS). Các kiến thức này đã thúc đẩy sự phát triển của các công nghệ vắc xin khác nhau vào đầu năm 2020. Vào ngày 10 tháng 1 năm 2020, dữ liệu trình tự di truyền SARS-CoV-2 được chia sẻ thông qua GISAID, và vào ngày 19 tháng 3 năm 2020, ngành công nghiệp dược phẩm toàn cầu đã công bố một cam kết cơ bản nhằm giải quyết bệnh COVID-19. Vắc xin COVID-19 được công nhận rộng rãi vì vai trò của chúng trong việc giảm sự lây lan, mức độ nghiêm trọng và tử vong do COVID-19 gây ra. (Đọc thêm...)

Việt Nam

Vào ngày 23 tháng 1 năm 2020, trường hợp đầu tiên mắc COVID-19 do virus SARS-CoV-2 gây ra được xác nhận tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Xã hội, kinh tế bị tác động bởi đại dịch. Các hoạt động kiểm soát đã diễn ra trong đó có hạn chế tự do di chuyển. (Đọc thêm...)

Tin tức

Lỗi Lua: bad argument #2 to 'formatDate': invalid timestamp 'bây giờ - 0 ngày'.

Bạn có biết?

Lỗi Lua: bad argument #2 to 'formatDate': invalid timestamp 'bây giờ'.

Nghiên cứu thuốc

Phát triển thuốc COVID-19 là quá trình nghiên cứu để phát triển vắc-xin phòng ngừa hoặc thuốc theo toa điều trị có khả năng làm giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh coronavirus 2019 (COVID-19). Trên phạm vi quốc tế tính đến tháng 3 năm 2020, khoảng 100 công ty dược phẩm, công ty công nghệ sinh học, nhóm nghiên cứu đại học và tổ chức y tế đã tham gia vào các giai đoạn phát triển vắc-xin hoặc thuốc này. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Cơ quan Dược phẩm Châu Âu (EMA), Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), và chính phủ Trung Quốc và các nhà sản xuất thuốc đang phối hợp với học thuật và các nhà nghiên cứu trong ngành để tăng tốc độ phát triển vắc-xin, thuốc kháng vi-rútliệu pháp kháng thể đơn dòng. (Đọc thêm...)

Vấn đề

Chủ đề liên quan

Dự án Wikimedia khác

</references>


Новое сообщение