Продолжая использовать сайт, вы даете свое согласие на работу с этими файлами.
Ferdinand Marcos
Ferdinand Marcos | |
---|---|
Marcos năm 1982.
| |
Tổng thống thứ 10 của Philippines | |
Nhiệm kỳ 30 tháng 12 năm 1965 – 25 tháng 2 năm 1986 20 năm, 57 ngày | |
Thủ tướng | Bản thân (1978–1981) Cesar Virata (1981–1986) |
Phó Tổng thống | Fernando López (1965–1973) |
Tiền nhiệm | Diosdado Macapagal |
Kế nhiệm | Corazon Aquino |
Thủ tướng thứ ba của Philippines | |
Nhiệm kỳ 12 tháng 6 năm 1978 – 30 tháng 6 năm 1981 | |
Tiền nhiệm | Chức vụ thành lập Jorge B. Vargas |
Kế nhiệm | Cesar Virata |
Bộ trưởng Quốc phòng | |
Nhiệm kỳ 28 tháng 8 năm 1971 – 3 tháng 1 năm 1972 | |
Tổng thống | Bản thân |
Tiền nhiệm | Juan Ponce Enrile |
Kế nhiệm | Juan Ponce Enrile |
Nhiệm kỳ 31 tháng 12 năm 1965 – 20 tháng 1 năm 1967 | |
Tổng thống | Bản thân |
Tiền nhiệm | Macario Peralta |
Kế nhiệm | Ernesto Mata |
Chủ tịch Thượng viện Philippines | |
Nhiệm kỳ 5 tháng 4 năm 1963 – 30 tháng 12 năm 1965 2 năm, 269 ngày | |
Tổng thống | Diosdado Macapagal |
Tiền nhiệm | Eulogio Rodriguez |
Kế nhiệm | Arturo Tolentino |
Thượng Nghị sĩ Philippines | |
Nhiệm kỳ 30 tháng 12 năm 1959 – 30 tháng 12 năm 1965 | |
Hạ Nghị sĩ Philippines | |
Nhiệm kỳ 30 tháng 12 năm 1949 – 30 tháng 12 năm 1959 | |
Tiền nhiệm | Pedro Albano |
Kế nhiệm | Simeon M. Valdez |
Thông tin cá nhân | |
Sinh |
Ferdinand Emmanuel Edralin Marcos
11 tháng 9 năm 1917 Sarrat, Ilocos Norte, Philippines |
Mất |
28 tháng 9 năm 1989 (72 tuổi) Honolulu, Hawaii, Hoa Kỳ |
Nơi an nghỉ |
Trung tâm Tổng thống Ferdinand E. Marcos, Batac, Ilocos Norte (1993–2016) Nghĩa trang Heroes, Taguig, Metro Manila (từ 18 tháng 11 năm 2016) |
Đảng chính trị |
Kilusang Bagong Lipunan Đảng Tự do (1946–1965) Đảng Nacionalista (1965–1978) |
Phối ngẫu | Imelda Romuáldez (1954–1989) |
Con cái | 4, bao gồm Imee, Bongbong, và Irene |
Alma mater | Đại học Philippines |
Nhiệm vụ | |
Chữ ký | |
Phục vụ trong quân đội | |
Thuộc | Thịnh vượng chung Philippines |
Cấp bậc |
Trung uý Thiếu tá |
Đơn vị | Sư đoàn Bộ binh thứ 11 (USAFFE) Trung đoàn Bộ binh thứ 14 (USAFIP-NL) |
Tham chiến | Chiến tranh thế giới thứ hai |
Ferdinand Emmanuel Edralín Marcos (11 tháng 9 năm 1917 – 28 tháng 9 năm 1989) là tổng thống Philippines từ năm 1965 đến 1986. Ông là một luật sư, đã là một dân biểu Hạ viện Philippines (1949-1959) đồng thời là một thượng nghị sĩ của Thượng viện Philippines (1959-1965). Ông là thành viên lãnh đạo Phong trào Xã hội Mới, cai trị như một nhà độc tài dưới chế độ thiết quân luật từ năm 1972 đến 1981.
Trong Thế chiến II, ông là lãnh đạo của lực lượng du kích Ang Maharlika ở bắc Luzon. Năm 1963, ông trở thành Chủ tịch Thượng viện. Với cương vị Tổng thống quốc gia này, ông đã có thành tích lớn trong lĩnh vực phát triển hạ tầng và ngoại giao quốc tế. Tuy nhiên chính quyền của ông bị xấu đi do tham nhũng, chuyên quyền, gia đình trị. Ông bị phế truất khỏi chức vụ này vào năm 1986 sau khi dân chúng biểu tình khắp nơi sau vụ tiết lộ ông đã đầu tư hàng trăm triệu đô la Mỹ vào Hoa Kỳ.
Dưới áp lực dữ dội từ chính quyền của tổng thống Hoa Kỳ Lyndon B. Johnson, Marcos đã đảo ngược quan điểm người tiền nhiệm của mình (Diosdado Macapagal) là không gửi lực lượng Philippines đến Chiến tranh Việt Nam và đồng ý tham gia một cách hạn chế, yêu cầu Quốc hội chấp thuận cử một đơn vị công binh chiến đấu. Mặc dù phản đối kế hoạch mới, Chính phủ Marcos đã được Quốc hội chấp thuận và quân đội Philippines đã được gửi từ giữa năm 1966 với tên gọi Nhóm Hành động Công dân Philippines (PHILCAG). PHILCAG đạt quân số khoảng 1.600 vào năm 1968 và từ năm 1966 đến 1970, hơn 10.000 binh sĩ Philippines phục vụ tại miền Nam Việt Nam, chủ yếu tham gia vào các dự án cơ sở hạ tầng dân sự.
Tham khảo
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Ferdinand Marcos. |
Đệ nhất cộng hòa | |
---|---|
Thịnh vượng chung | |
Đệ nhị cộng hòa | |
Đệ tam cộng hòa | |
Đệ tứ cộng hòa | |
Đệ ngũ cộng hòa |