Мы используем файлы cookie.
Продолжая использовать сайт, вы даете свое согласие на работу с этими файлами.

Oxamniquine

Подписчиков: 0, рейтинг: 0
Oxamniquine
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mại Vansil
AHFS/Drugs.com Thông tin tiêu dùng chi tiết Micromedex
Danh mục cho thai kỳ
  • US: C (unclear if it is safe for the unborn baby)
Dược đồ sử dụng by mouth
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
  • US: Not commercially available
Dữ liệu dược động học
Sinh khả dụng Readily absorbed when taken by mouth
Chuyển hóa dược phẩm liver
Chu kỳ bán rã sinh học 1 to 2.5h
Bài tiết mainly in urine
Các định danh
Số đăng ký CAS
PubChem CID
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEBI
ChEMBL
Phối tử ngân hàng dữ liệu protein
ECHA InfoCard 100.040.491
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa học C14H21N3O3
Khối lượng phân tử 279.3
Mẫu 3D (Jmol)
Thủ đối tính hóa học Racemic mixture
 KhôngN☑Y (what is this?)  (kiểm chứng)

Oxamniquine, được bán dưới tên thương hiệu Vansil và các thương hiệu khác, là một loại thuốc dùng để điều trị bệnh sán máng do Schistosoma mansoni gây ra.Praziquantel thường là thuốc được ưu tiên để điều trị hơn. Thuốc đưa vào cơ thể bằng đường uống và được sử dụng bằng một liều duy nhất.

Tác dụng phụ thường gặp bao gồm buồn ngủ, nhức đầu, buồn nôn, tiêu chảy và nước tiểu đỏ. Thông thường, Oxamniquine không được khuyến cáo sử dụng trong khi mang thai.Co giật có thể xảy ra vì vậy nên thận trọng khi sử dụng cho người mắc hội chứng động kinh. Thuốc có tác dụng làm tê liệt giun ký sinh. Thuốc nằm trong họ kháng sinh antithelmintic.

Oxamniquine lần đầu tiên được sử dụng y tế vào năm 1972. Thuốc nằm trong Danh sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế. Thuốc không được bán ở Hoa Kỳ. Oxamniquine có giá đắt hơn praziquantel.

Sử dụng trong y học

Oxamniquine được sử dụng để điều trị bệnh sán máng. Theo một nghiên cứu tổng quan hệ thống, praziquantel là phương pháp điều trị chuẩn cho nhiễm S. mansoni và oxamniquine cũng tỏ ra hiệu quả.

Tác dụng phụ

Nó thường được dung nạp tốt sau liều uống. Chóng mặt có hoặc không có buồn ngủ xảy ra ở ít nhất một phần ba số bệnh nhân, bắt đầu lên đến ba giờ sau liều dùng, và thường kéo dài đến sáu giờ. Nhức đầu và các tác dụng tiêu hóa, chẳng hạn như buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy, cũng rất phổ biến.

Tham khảo


Новое сообщение