Продолжая использовать сайт, вы даете свое согласие на работу с этими файлами.
Sỏi núi lửa
Sỏi núi lửa (chữ Anh: Lapilli) là vật mạt vụn núi lửa có đường kính ở vào khoảng giữa 2 - 64 milimét, sỏi núi lửa có hình trạng bất quy tắc hoặc gần hơn hình tròn. Sản vật chủ yếu là dung nham sau khi nổ vỡ, lúc chúng nó đang vọt lên lại thêm rơi về mặt đất, có cái đã ngưng kết thành chất rắn, có cái vẫn bảo toàn trạng thái nóng chảy hoặc nửa nóng chảy, không có ngoại hình có thể làm thành đặc trưng, thường tích tụ chất đống ở chung quanh miệng núi lửa, là nguyên liệu trọng yếu tạo thành nón núi lửa. Sỏi núi lửa mà hạt viên khá nhỏ, cũng gọi là cát núi lửa.
Giới thiệu giản lược
Một ít sỏi núi lửa cùng nguồn do vật phun ra mắc-ma tươi mới hợp thành, đường kính hạt viên 2 – 64 mm, nhưng mà một ít sỏi núi lửa khác thì do nham thạch đã cố kết cùng nguồn hoặc khác nguồn ở thời kì đầu hợp thành, vẫn có một ít thì bay ở trong trời cao do tro núi lửa bazan từng bước một tăng lớn lên mà thành nên. Sỏi núi lửa có hình trạng bất quy tắc hoặc gần hơn hình tròn, được chia làm: bã núi lửa, đá bọt, sỏi núi lửa ngoại gia hoặc đậu núi lửa, sỏi núi lửa kết tinh, tóc núi lửa và nước mắt núi lửa, v.v
Mặt khác vẫn có, một thứ sỏi núi lửa được gọi là sỏi núi lửa tăng sinh (accretionary lapilli), phạm vi đường kính của nó cũng là vào khoảng 2 – 64 mm, cái đặc thù của nó ở chỗ nó là hình cầu, là do tro núi lửa nhỏ mịn dính kết từng tầng một mà thành nên.
Hình thành
Lực phồng to ra, lực va chạm và lực phun bắn của chất khí đem vật chất mắc-ma đã gặp lạnh ngưng kết hoặc gặp lạnh một nửa rồi ngưng kết ở dưới mặt đất phá nổ đập vụn và lại ném bắn ra ngoài mắc-ma chưa gặp lạnh ngưng kết thì trở thành khối ngưng kết hoặc giọt nhỏ tí bị bắn tung toé ra ngoài, gặp lạnh ngưng kết ở trong trời cao biến thành chất rắn, ngoài đó ra, nham thạch chung quanh cũng có thể bị phá nổ đập vụn và ném ra ngoài. Tất cả 3 loại vật chất này đã biến thành sản vật chất rắn lúc núi lửa bạo phát, gọi chung là vật mạt vụn núi lửa. Vật mạt vụn núi lửa chiếu theo tính chất và kích cỡ của nó, có thể chia làm tro núi lửa, sỏi núi lửa, bã núi lửa, đạn núi lửa và khối núi lửa.
Đậu núi lửa
Đậu núi lửa (chữ Anh: volcanic pisolite) là chỉ sỏi núi lửa, phần nhiều là tro núi lửa theo sau mưa rơi xuống, nương tựa tập hợp giọt mưa mà thành nên, cũng có khả năng là quả banh cầu nhỏ mà lấy thứ mạt vụn nào đó làm trung tâm, lăn quay ở mặt đất hoặc tụ họp hạt cực kì nhỏ của tro núi lửa mà kết thành. Nó sai biệt với vật mạt vụn núi lửa khác ở chỗ có sẵn cấu tạo đồng tâm. Đậu núi lửa ngưng kết cùng nhau theo với tro núi lửa gọi là đá túp hình dạng đậu.
Tài liệu tham khảo
- 天野一男 (2004). “D-1-3 岩石の分類”. Trong 日本地質学会フィールドジオロジー刊行委員会編 (biên tập). フィールドジオロジー入門. フィールドジオロジー. 秋山雅彦. 共立出版. tr. 131–134. ISBN 4-320-04681-1.
- 国立天文台編 biên tập (2007). “構成粒子の径と砕セツ岩”. 理科年表 平成20年. 丸善. tr. 654. ISBN 978-4-621-07902-7.
Liên kết ngoài
- 佐々木実 (ngày 15 tháng 6 năm 2008). “火山砕屑物と火砕岩の分類”. 地質調査法実習 2008. 弘前大学理工学部地球環境学科. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2012.
- USGS Photo glossary of volcano terms Lưu trữ 2007-07-14 tại Wayback Machine (tiếng Anh)
- How Volcanoes Work Lưu trữ 2010-08-23 tại Wayback Machine (tiếng Anh)
- Volcanic Materials Identification Lưu trữ 2005-12-16 tại Wayback Machine (tiếng Anh)
- Tephra fall from Mt St. Helens (tiếng Anh)