Продолжая использовать сайт, вы даете свое согласие на работу с этими файлами.
Thali(I) sulfat
Tali(I) sunfat | |
---|---|
Cấu trúc của tali(I) sunfat
| |
Tên khác | Talơ sunfat Tali(I) sunfat(VI) Talơ sunfat(VI) |
Nhận dạng | |
Số CAS | 7446-18-6 |
PubChem | 24833 |
KEGG | C18567 |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
ChemSpider | 23218 |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | Tl2SO4 |
Khối lượng mol | 504,8296 g/mol |
Bề ngoài | bột màu trắng hoặc tinh thể không màu |
Mùi | không mùi |
Khối lượng riêng | 6,77 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | 632 °C (905 K; 1.170 °F) |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | 2,7 g/100 mL (0 ℃) 4,87 g/100 mL (20 ℃) 18,45 g/100 mL (100 ℃), xem thêm bảng độ tan |
Độ hòa tan | tạo phức với selenourê |
MagSus | -112.6·10-6 cm³/mol |
Chiết suất (nD) | 1,86 |
Các nguy hiểm | |
Nguy hiểm chính | độ độc cao |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Tali(I) selenat |
Cation khác | Tali(III) sunfat |
Hợp chất liên quan | Tali(I) sunfit |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Tali(I) sunfat (công thức hóa học: Tl2SO4) hoặc talơ sunfat là muối sunfat của tali trong trạng thái oxy hóa thông thường +1, thể hiện bằng chữ số La Mã là Ⅰ. Hợp chất này thường được gọi là tali sunfat đơn giản. Tali(I) sunfat không màu, không mùi, không vị, tan trong nước và có độc tính cao.
Điều chế
Tail(I) sunfat được điều chế bằng cách cho tali(I) hydroxide tác dụng với axit sunfuric:
- 2TlOH + H2SO4 → Tl2SO4 + 2H2O
Độc tính
Tali(I) sunfat hòa tan trong nước và các độc tính của nó bắt nguồn từ ion tali(I). Liều gây tử vong trung bình của hợp chất này đối với người lớn là khoảng 1 gam. Tali(I) sunfat, là một loại bột đơn giản với các tính chất không rõ ràng, nó có thể dễ dàng bị nhầm lẫn với các hóa chất vô hại. Nó có thể xâm nhập vào cơ thể bằng cách nuốt phải, hít phải, hoặc qua tiếp xúc với da. Cation tali(I) rất giống với cation kali và cation natri, là những cation thiết yếu cho cuộc sống. Sau khi ion tali nhập vào tế bào, nhiều quá trình vận chuyển kali và natri bị gián đoạn. Do tính chất độc hại của nó, nhiều nước phương Tây đã cấm sử dụng tali(I) sunfat trong các sản phẩm dùng cho gia đình và nhiều công ty cũng đã ngừng sử dụng hợp chất này.
Liều gây tử vong là 500 mg. Tali(I) sunfat, sau khi xâm nhập vào cơ thể, chất độc này tập trung vào thận, gan, não và các mô khác trong cơ thể.
Tali(I) sunfat được sử dụng ở Israel để kiểm soát quần thể chuột; người ta nghi ngờ rằng trong những năm 1950, việc sử dụng hợp chất độc hại này là nguyên nhân dẫn đến sự biến mất của loài cá sấu nâu.
Hợp chất khác
Tl2SO4 còn tạo một số hợp chất với CSe(NH2)2, như Tl2SO4·6CSe(NH2)2 là tinh thể cam, tan ít trong nước và không tan trong các dung môi hữu cơ, phân hủy ở 220 °C (428 °F; 493 K).