Мы используем файлы cookie.
Продолжая использовать сайт, вы даете свое согласие на работу с этими файлами.

Lactose

Подписчиков: 0, рейтинг: 0
Lactoza
Danh pháp IUPAC 4-O-β-D-galactopyranosyl-β-D-glucopyranose
Tên khác Đường sữa; (2S,3R,4R,5S,6R)-6-(hydroxymethyl)-5-((2S,3R,4S,5R,6R)-3,4,5-trihydroxy-6-(hydroxymethyl)tetrahydro-2H-pyran-2-yloxy)tetrahydro-2H-pyran-2,3,4-triol
Nhận dạng
Số CAS 63-42-3
Thuộc tính
Công thức phân tử C12H22O11
Khối lượng mol 342.29648 g/mol
Bề ngoài rắn trắng
Điểm nóng chảy
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nước 0.216 g/mL
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).

Lactose (cũng được biết đến như đường sữa) là một đường được chủ yếu tìm thấy trong sữa, chiếm khoảng 2-8% về khối lượng. Cái tên có nguồn gốc từ Latin, có nghĩa là sữa, cộng thêm đuôi -oza dùng để đặt tên đường. Tên hệ thống của nó là β-D-galactopiranozyl-(1↔4)β-D-glucopiranozơ.

Hoá học

Lactose là một disacarit bao gồm một β-D-galactase và một β-D-glucose được liên kết với nhau qua liên kết β 1-4 glicozit.

Độ tan

Lactose có độ tan là 1/4,63, tức là 0,216 g lactose tan hoàn toàn trong 1 ml nước.

Độ tan trong nước là 18,9049 ở 25 °C, 25,1484 ở 40 °C và 37,2149 ở 60 °C trong 100 g dung dịch. Độ tan của lactose trong etanol là 0,0111 g ở 40 °C và 0,0270 ở 60 °C trong 100 g dung dịch.1

Khả năng tiêu hoá lactose

Động vật có vú nuôi con bằng sữa. Để có thể tiêu hoá lactose, cần có một enzim gọi là lactase (β-D-galactozidaza), và enzim này tách phân tử thành hai đơn vị monosacarit của nó là glucosegalactose.

Tham khảo



Новое сообщение