Мы используем файлы cookie.
Продолжая использовать сайт, вы даете свое согласие на работу с этими файлами.

Acid lauric

Подписчиков: 0, рейтинг: 0
Acid lauric
Skeletal formula of lauric acid
Danh pháp IUPAC Dodecanoic acid
Tên khác n-Dodecanoic acid, Dodecylic acid, Dodecoic acid, Laurostearic acid, Vulvic acid, 1-Undecanecarboxylic acid, Duodecylic acid, C12:0 (Số lipid)
Nhận dạng
Số CAS 143-07-7
PubChem 3893
Số EINECS 205-582-1
KEGG C02679
ChEBI 30805
Ảnh Jmol-3D ảnh
SMILES
InChI
Thuộc tính
Bề ngoài Bột màu trắng
Mùi Mùi dầu nguyệt quế nhẹ
Khối lượng riêng 1,007 g/cm³ (24 °C)
0,8744 g/cm³ (41,5 °C)
0,8679 g/cm³ (50 °C)
Điểm nóng chảy 43,8 °C (316,9 K; 110,8 °F)
Điểm sôi 297,9 °C (571,0 K; 568,2 °F)
282,5 °C (540,5 °F; 555,6 K)
ở 512 mmHg
225,1 °C (437,2 °F; 498,2 K)
ở 100 mmHg
Độ hòa tan trong nước 37 mg/L (0 °C)
55 mg/L (20 °C)
63 mg/L (30 °C)
72 mg/L (45 °C)
83 mg/L (100 °C)
Độ hòa tan bôg hoa nhỏ cute rượu, diethyl ether, phenyl, haloalkan, axetat
Độ hòa tan trong methanol 12,7 g/100 g (0 °C)
120 g/100 g (20 °C)
2.250 g/100 g (40 °C)
Độ hòa tan trong axeton 8,95 g/100 g (0 °C)
60,5 g/100 g (20 °C)
1.590 g/100 g (40 °C)
Độ hòa tan trong ethyl axetat 9,4 g/100 g (0 °C)
52 g/100 g (20°C)
1.250 g/100 g (40°C)
Độ hòa tan trong toluen 15,3 g/100 g (0 °C)
97 g/100 g (20°C)
1.410 g/100 g (40°C)
log P 4,6
Áp suất hơi 2,13·10−6 kPa (25 °C)
0,42 kPa (150 °C)
6,67 kPa (210 °C)
Độ axit (pKa) 5,3 (20 °C)
Độ dẫn nhiệt 0,442 W/m·K (solid)
0.1921 W/m·K (72.5 °C)
0.1748 W/m·K (106 °C)
Chiết suất (nD) 1,423 (70 °C)
1,4183 (82 °C)
Độ nhớt 6,88 cP (50 °C)
5,37 cP (60 °C)
Cấu trúc
Cấu trúc tinh thể Đơn nghiêng (dạng α)
Ba nghiêng, aP228 (dạng γ)
Nhóm không gian P21/a, No. 14 (dạng α)
P1, No. 2 (dạng γ)
Hằng số mạng a = 9,524 Å, b = 4,965 Å, c = 35,39 Å (dạng α)
Nhiệt hóa học
Enthalpy
hình thành
ΔfHo298
−775,6 kJ/mol
DeltaHc 7.377 kJ/mol
7.425,8 kJ/mol (292 K)
Nhiệt dung 404,28 J/mol·K
Các nguy hiểm
NFPA 704

1
1
1
 
Điểm bắt lửa >
Ký hiệu GHS Biểu tượng ăn mòn trong Hệ thống Điều hòa Toàn cầu về Phân loại và Dán nhãn Hóa chất (GHS)
Báo hiệu GHS Nguy hiểm
Chỉ dẫn nguy hiểm GHS H412
Chỉ dẫn phòng ngừa GHS P273
Các hợp chất liên quan
Hợp chất liên quan Glyceryl laurat
Các hợp chất liên quan
Hợp chất liên quan Axit undecanoic
Axit tridecanoic
Dodecanol
Dodecanal
Natri lauryl sulfat
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
KhôngN kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Axit lauric hoặc tên gọi hệ thống axit dodecanoic, là một axit béo bão hòa với chuỗi nguyên tử 12 cacbon, do đó có nhiều tính chất của axit béo chuỗi trung bình, là chất rắn bột, màu trắng sáng, có mùi dầu nguyệt quế hoặc xà phòng. Các muốieste của axit lauric được gọi là laurat.

Xuất hiện trong tự nhiên

Axit lauric, như một thành phần của chất béo trung tính, bao gồm khoảng một nửa hàm lượng axit béo trong nước cốt dừa, dầu dừa, dầu nguyệt quếdầu hạt cọ (đừng nhầm với dầu cọ), Ngoài ra thì nó tương đối không phổ biến. Nó cũng được tìm thấy trong sữa mẹ (6,2% tổng chất béo), sữa bò (2,9%) và sữa dê (3,1%).

Trong các loại cây khác nhau

Trong côn trùng

Tính chất

Mặc dù 95% chất béo triglyceride chuỗi trung bình được hấp thụ qua tĩnh mạch cửa gan, chỉ 25–30% axit lauric được hấp thụ qua đó.

Giống như nhiều loại axit béo khác, axit lauric không đắt, có thời hạn sử dụng lâu dài, không độc hại và an toàn khi sử dụng. Nó được sử dụng chủ yếu để sản xuất xà phòngmỹ phẩm. Vì những mục đích này, axit lauric được cho phản ứng với natri hydroxide để tạo ra natri laurat, là một loại xà phòng. Thông thường nhất, natri laurat thu được bằng cách xà phòng hóa các loại dầu khác nhau, chẳng hạn như dầu dừa. Những tiền chất này tạo ra hỗn hợp natri laurat và các loại xà phòng khác.

Phòng thí nghiệm

Trong phòng thí nghiệm, axit lauric có thể được sử dụng để khảo sát khối lượng mol của một chất không xác định thông qua sự suy giảm điểm đóng băng. Việc lựa chọn axit lauric là thuận tiện vì điểm nóng chảy của hợp chất tinh khiết tương đối cao (43,8 °C). Hằng số lạnh của nó là 3,9 °C·kg/mol. Bằng cách nấu chảy axit lauric với chất chưa biết, để nguội và ghi lại nhiệt độ tại đó hỗn hợp đông đặc, có thể xác định được khối lượng mol của hợp chất chưa biết.

Tham khảo


Новое сообщение