Мы используем файлы cookie.
Продолжая использовать сайт, вы даете свое согласие на работу с этими файлами.

Acid palmitic

Подписчиков: 0, рейтинг: 0
Acid palmitic
Tên khác Palmitic acid
C16:0 (Lipid numbers)
Nhận dạng
Số CAS 57-10-3
PubChem 985
Ảnh Jmol-3D ảnh
SMILES
InChI
Thuộc tính
Bề ngoài tinh thể trắng
Khối lượng riêng 0.852 g/cm³ (25 °C)
0.8527 g/cm³ (62 °C)
Điểm nóng chảy 62,9 °C (336,0 K; 145,2 °F)
Điểm sôi 351–352 °C (624–625 K; 664–666 °F)
271,5 °C (520,7 °F; 544,6 K)
tại 100 mmHg
215 °C (419 °F; 488 K)
tại 15 mmHg
Độ hòa tan trong nước 0.46 mg/L (0 °C)
0.719 mg/L (20 °C)
0.826 mg/L (30 °C)
0.99 mg/L (45 °C)
1.18 mg/L (60 °C)
Độ hòa tan tan được trong amyl acetate, alcohol, CCl4,C6H6
tan tốt trong CHCl3
Độ hòa tan trong ethanol 2 g/100 mL (0 °C)
2.8 g/100 mL (10 °C)
9.2 g/100 mL (20 °C)
31.9 g/100 mL (40 °C)
Độ hòa tan trong methyl acetate 7,81 g/100 g
Độ hòa tan trong ethyl acetate 10,7 g/100 g
Áp suất hơi 0,051 mPa (25 °C)
1,08 kPa (200 °C)
28.06 kPa (300 °C)
Độ axit (pKa) 4.75
MagSus -198,6·10−6 cm³/mol
Chiết suất (nD) 1.43 (70 °C)
Độ nhớt 7,8 cP (70 °C)
Nhiệt hóa học
Enthalpy
hình thành
ΔfHo298
-892 kJ/mol
DeltaHc 10030,6 kJ/mol
Entropy mol tiêu chuẩn So298 452,37 J/mol·K
Nhiệt dung 463,36 J/mol·K
Các nguy hiểm
NFPA 704

1
1
0
 
Ký hiệu GHS The exclamation-mark pictogram in the Globally Harmonized System of Classification and Labelling of Chemicals (GHS)
Báo hiệu GHS Warning
Chỉ dẫn nguy hiểm GHS H319
Chỉ dẫn phòng ngừa GHS P305+P351+P338
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
KhôngN kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Axit Palmitic hay axit hexadecanoic trong danh pháp IUPAC, là loại axit béo bão hòa phổ biến nhất trong động vật, thực vật và vi sinh vật.Công thức hóa học của nó là CH3(CH2)14COOH. Như tên đã thể hiện, nó là thành phần chính trong dầu từ cây cọ (dầu cọ), nhưng cũng có thể tìm thấy trong thịt, bơ và sản phẩm sữa. Palmitate thuật ngữ chỉ  muốiester của axit palmitic. Anion palmitate là dạng quan sát được của axit palmitic ở pH sinh lý (7.4).

Muối nhôm của axit palmitic và axit aphthenic được kết hợp trong Chiến tranh thế giới thứ hai để sản xuất napalm. Từ "napalm" bắt nguồn từ naphthenic acid và palmitic acid.

Tham khảo


Новое сообщение