Мы используем файлы cookie.
Продолжая использовать сайт, вы даете свое согласие на работу с этими файлами.

Furazolidone

Подписчиков: 0, рейтинг: 0
Furazolidone
Structural formula of furazolidone
Space-filling model of the furazolidone model
Dữ liệu lâm sàng
AHFS/Drugs.com Thông tin tiêu dùng chi tiết Micromedex
Dược đồ sử dụng Oral-Local
Mã ATC
Các định danh
Số đăng ký CAS
PubChem CID
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEMBL
ECHA InfoCard 100.000.594
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa học C8H7N3O5
Khối lượng phân tử 225.16
Mẫu 3D (Jmol)
  (kiểm chứng)

Furazolidonekháng sinh nằm trong nhóm thuốc nitrofurannhóm chất ức chế monoamin oxydase (MAOI). Nó được tiếp thị bởi Phòng thí nghiệm Roberts dưới tên gọi Furoxone và bởi GlaxoSmithKline với dưới tên gọi Dependal-M.

Sử dụng trong y tế

Furazolidone được sử dụng trong y học cho người và thú y. Furazolidone có thể tiêu diệt:

Sử dụng ở người

Ở người, Furazolidone được sử dụng để điều trị tiêu chảyviêm ruột do vi khuẩn hoặc động vật nguyên sinh, bao gồm tiêu chảy, dịch tảnhiễm khuẩn salmonella. Furazolidone cũng được đề xuất để điều trị nhiễm khuẩn Helicobacter pylori. Furazolidone cũng được sử dụng để chữa trị cho bệnh giardia (do Giardia lamblia), bệnh lỵ amip và bệnh do vi khuẩn Shigella gây ra mặc dù đây không phải là phương pháp điều trị ưu tiên.

Sử dụng trong thú y

Furazolidone được sử dụng trong việc nuôi trồng thủy sản, ví dụ như để điều trị cho bệnh nhiễm trùng Myxobolus cerebralis ở cá hồi. Tuy nhiên, việc sử dụng furazolidone trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản ở Hoa Kỳ bị FDA cấm theo Đạo luật Làm rõ Sử dụng Thuốc Thú y năm 1994 vì furazolidone là một loại kháng sinh nitrofuran.

Sử dụng trong phòng thí nghiệm

Furazolidone được sử dụng để phân biệt các Đơn cầu khuẩn (Micrococcus) và Tụ cầu khuẩn.

Cơ chế hoạt động

Furazolidone được cho là hoạt động bằng sự liên kết chéo của DNA.

Tác dụng phụ

Mặc dù Furazolidone là loại kháng sinh hiệu quả khi tất cả các kháng sinh khác đều thất bại trong việc chống lại nhiễm trùng kháng thuốc kháng sinh, nó có tác dụng phụ như ức chế monoamin oxydase. Giống như với các loại thuốc trong nhóm nitrofuran khác, nồng độ ức chế tối thiểu cũng có thể tạo ra các phản ứng tiêu cực trên toàn cơ thể như run, co giật, viêm thần kinh ngoại biên, rối loạn tiêu hóa, ức chế sinh tinh. Các nitrofuran được FDA công nhận là chất gây đột biến hay chất gây ung thư và không còn được sử dụng kể từ năm 1991.

Xem thêm

Tham khảo


Новое сообщение