Мы используем файлы cookie.
Продолжая использовать сайт, вы даете свое согласие на работу с этими файлами.

Metoclopramid

Подписчиков: 0, рейтинг: 0
Metoclopramid
Dữ liệu lâm sàng
Phát âm /ˌmɛtəˈklɒprəmd/
Tên thương mại Many names worldwide
AHFS/Drugs.com Chuyên khảo
MedlinePlus a684035
Giấy phép
Danh mục cho thai kỳ
  • AU: A
  • US: B (Không rủi ro trong các nghiên cứu không trên người)
Dược đồ sử dụng đường miệng, truyền vào tĩnh mạch, chích thẳng vào bắp thịt
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Dữ liệu dược động học
Sinh khả dụng 80±15% (đường miệng)
Chuyển hóa dược phẩm gan
Chu kỳ bán rã sinh học 5 h to 6 h
Bài tiết 70–85% thận, 2% phân
Các định danh
Số đăng ký CAS
PubChem CID
IUPHAR/BPS
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEBI
ChEMBL
ECHA InfoCard 100.006.058
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa học C14H22ClN3O2
Khối lượng phân tử 299.80 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
Điểm nóng chảy 147,3 °C (297,1 °F)
  (kiểm chứng)

Metoclopramid là một thuốc được sử dụng chủ yếu trị các bệnh ở dạ dày và thực quản. Nó thường được sử dụng để điều trị buồn nôn và ói mửa, do rối loạn tiêu hoá hoặc chứng đau nửa đầu , sau phẫu thuật hoặc dùng hóa trị liệu cũng như chiếu tia. Metoclopramid có ích trong chứng trào ngược dạ dày – thực quản và liệt dạ dày cũng như để phòng ngừa hội chứng hít dịch vị vào khí quản. Tuy nhiên thuốc không có tác dụng phòng ngừa hoặc trị chứng say tàu xe. Nó thuộc về nhóm thuốc gọi là thuốc đối kháng dopamin thụ thể.

Trong năm 2012, metoclopramide là một trong 100 loại thuốc được biên toa nhiều nhất tại Hoa Kỳ. Nó nằm trong danh sách các dược phẩm thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới, một danh sách các loại thuốc quan trọng nhất cần thiết trong một hệ thống y tế cơ bản.

Tác dụng phụ

Tác dụng phụ thường gặp bao gồm: cảm giác mệt mỏi, tiêu chảy, và cảm giác bồn chồn. Tác dụng phụ nghiêm trọng hơn bao gồm: rối loạn vận động, và trầm cảm Vì vậy, hiếm khi rằng những người uống thuốc uống được đề nghị, dùng nó trong thời gian dài hơn 12 tuần. Metoclopramide từ lâu đã được sử dụng trong tất cả các giai đoạn của thai kỳ không có bằng chứng về tác hại cho người mẹ hoặc thai nhi.

Đọc thêm

  • Compendium of Pharmaceuticals and Specialties 2011. Toronto: Canadian Pharmacists Association. 2011. ISBN 978-1-894402-54-5.

Новое сообщение