Мы используем файлы cookie.
Продолжая использовать сайт, вы даете свое согласие на работу с этими файлами.

Paclitaxel

Подписчиков: 0, рейтинг: 0
Paclitaxel
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mại Taxol, others
AHFS/Drugs.com Chuyên khảo
MedlinePlus a607070
Giấy phép
Danh mục cho thai kỳ
  • AU: D
  • US: D (Bằng chứng về rủi ro)
Dược đồ sử dụng Intravenous (IV)
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Dữ liệu dược động học
Sinh khả dụng 6.5% (by mouth)
Liên kết protein huyết tương 89 to 98%
Chuyển hóa dược phẩm Liver (CYP2C8 and CYP3A4)
Chu kỳ bán rã sinh học 5.8 hours
Bài tiết Fecal and urinary
Các định danh
Số đăng ký CAS
PubChem CID
IUPHAR/BPS
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEBI
ChEMBL
Phối tử ngân hàng dữ liệu protein
ECHA InfoCard 100.127.725
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa học C47H51NO14
Khối lượng phân tử 853,92 g·mol−1
Mẫu 3D (Jmol)
 KhôngN☑Y (what is this?)  (kiểm chứng)

Paclitaxel (PTX), được bán dưới tên thương mại là Taxol cùng với một số các tên gọi khác, là một loại thuốc hóa trị liệu được sử dụng để điều trị một số loại ung thư. Các dạng ung thư này bao gồm ung thư buồng trứng, ung thư vú, ung thư phổi, sarcoma Kaposi, ung thư cổ tử cungung thư tuyến tụy. Thuốc được đưa vào cơ thể bằng cách tiêm vào tĩnh mạch. Ngoài ra còn có một công thức ở dạng gắn kết albumin.

Tác dụng phụ thường gặp bao gồm rụng tóc, ức chế tủy xương, tê, phản ứng dị ứng, đau cơ và tiêu chảy. Các tác dụng phụ nghiêm trọng khác có thể có như các vấn đề về tim, tăng nguy cơ nhiễm trùngviêm phổi. Có những lo ngại rằng sử dụng thuốc trong khi mang thai có thể gây dị tật bẩm sinh. Paclitaxel thuộc họ thuốc taxane. Chúng hoạt động bằng cách can thiệp với chức năng bình thường của vi ống trong quá trình phân chia tế bào.

Paclitaxel lần đầu tiên được phân lập vào năm 1971 từ cây thủy tùng Thái Bình Dương và được chấp thuận cho sử dụng y tế vào năm 1993. Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế. Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng 7,06 đến 13,48 USD/lọ 100 mg. Lượng thuốc này ở Anh mua bởi NHS với giá khoảng 66,85 bảng Anh. Thuốc bây giờ được sản xuất bởi nuôi cấy tế bào.

Tham khảo


Новое сообщение